Ung thư khoang miệng là bệnh ác tính có thể xuất hiện ở bất kỳ vị trí nào trong khoang miệng như lợi, lưỡi, môi, má, vòm miệng, sàn miệng. Bệnh có nhiều triệu chứng khá giống viêm nhiễm ở miệng nên nhiều người nhầm lẫn, phát hiện khi bệnh đã ở giai đoạn muộn. Đây cũng chính là lý do khiến việc điều trị khó đạt được hiệu quả như mong muốn.
Ung thư khoang miệng là bệnh gì?
Ung thư khoang miệng là bệnh phát sinh do sự biến đổi ác tính niêm mạc miệng phủ toàn bộ khoang miệng. Hầu hết người dân thường khám bệnh khi bệnh đã ở giai đoạn muộn. Khi đó tổn thương ở miệng có thể lây lan, dẫn đến những cơn đau kéo dài, mất các chức năng của miệng như ăn uống, nói cười… , trường hợp nặng có thể bác sĩ không kịp can thiệp bằng phẫu thuật, hoặc làm biến dạng khuôn mặt do phẫu thuật loại bỏ khối u, thậm chí dẫn đến tử vong. Trường hợp ung thư miệng đã di căn đến các vị trí khác, xuất hiện các hạch bạch huyết ở cổ và những nơi khác, tiên lượng điều trị sẽ rất kém, chi phí điều trị cao.
Các loại ung thư khoang miệng gồm có:
- Ung thư niêm mạc miệng
- Ung thư vòm miệng
- Ung thư môi
- Ung thư lợi
- ung thư lưỡi
- Ung thư tuyến nước bọt
Khi được phát hiện sớm, ung thư miệng có một tỷ lệ sống khá cao. Nhiều người do không quan tâm đầy đủ việc chăm sóc răng miệng dễ bỏ qua các triệu chứng ban đầu của bệnh dẫn đến chậm trễ trong phát hiện và chẩn đoán bệnh.
Nguyên nhân gây bệnh
Nguyên nhân ung thư khoang miệng chưa được biết rõ, tuy nhiên có rất nhiều yếu tố được xác định là yếu tố nguy cơ gây bệnh.
- Hút thuốc lá và uống rượu: Đây là 2 nguyên nhân chính dẫn đến các ung thư ở đầu cổ trong đó có ung thư khoang miệng.
- Thói quen ăn trầu thuốc, răng lệch lạc, vệ sinh răng miệng kém… gây nên những tổn thương cơ học trong khoang miệng tạo điều kiện thuận lợi cho ung thư phát triển.
- Nhiễm virus Herpes, HPV (Human Papilloma Virus), hội chứng Xeroderma pigmentosum, thiếu máu Fanconi…
- Các tổn thương tiền ung thư khác trong khoang miệng như bạch sản, hồng sản, viêm nấm candida quá sản mạn tính, các vết loét do sang chấn liên tục kéo dài…
- Dinh dưỡng: Thiếu vitamin A và/hoặc ß-caroten là yếu tố nguy cơ gây ung thư biểu mô khoang miệng
- Hội chứng Plummer-Vinson: là hội chứng có liên quan đến ung thư khoang miệng. Bệnh biểu hiện ở phụ nữ trung niên với tình trạng thiếu máu thiếu sắt, các tổn thương nứt kẽ ở mép, môi, lưỡi đỏ, đau, niêm mạc thoái hóa teo hoặc dạng nhú, bạch sản, nuốt khó…
Triệu chứng thường gặp
Triệu chứng sớm của bệnh thường dễ nhầm lẫn với các bệnh viêm nhiễm khoang miệng thông thường nên làm người bệnh chủ quan. Những triệu chứng thực thể quan trọng để xác định chính xác ung thư khoang miệng là:
- Cảm giác vướng trong miệng.
- Tăng tiết nước bọt, đôi khi có máu.
- Nói khó.
- Nuốt đau.
- Đau tai, nuốt đau nhói lên tai.
- Khạc ra đờm nhầy, có lẫn máu, thường có mùi hôi thối.
- 1/3 các trường hợp đến khám vì có hạch cổ, mà chưa có dấu hiệu lâm sàng rõ rệt
- Khối u có thể là nụ sùi, hoặc loét, hoặc vừa sùi vừa loét bờ nham nhở, sờ vào bệnh nhân đau và vướng, u không có ranh giới rõ ràng, cứng, dễ chảy máu. Tổn thương kéo dài không thuyên giảm, khác với nhiệt miệng là vết loét sưng đau ở lưỡi, má và lợi nhưng ranh giới rõ ràng, thường tự khỏi sau 7-10 ngày, vùng niêm mạc có vết loét sẽ nhanh chóng lành lại.
Các chuyên gia y khoa khuyên người bệnh nên kiểm tra định kỳ răng miệng mỗi năm bởi những dấu hiệu ban đầu của bệnh ung thư miệng dễ dàng phát hiện bởi một nha sĩ.
Phương pháp chuẩn đoán bệnh
Chẩn đoán ung thư khoang miệng dựa vào các thăm khám lâm sàng và các xét nghiệm bao gồm:
- Sinh thiết tổn thương nghi ngờ: Gây tê, nếu khó khăn phải gây mê để sinh thiết, nhất là những trường hợp u thâm nhiễm hoặc khi u ở sâu.
- Khám tai mũi họng: Phát hiện tổn thương phối hợp
- Sờ nắn hạch: Sờ nắn hệ thống hạch cổ, hạch dưới hàm, hạch dưới cằm. Khám cả hai bên hạch cổ.
- Chụp X-quang thông thường phát hiện tổn thương xâm lấn xương, hay xâm lấn sâu.
- Chụp phim cắt lớp vi tính hay cộng hưởng từ: phát hiện những khối u xâm lấn vào các cơ lưỡi hoặc ở các vị trí khó khám bằng lâm sàng.
- Khám toàn thân: Phát hiện di căn, các ung thư phối hợp hoặc với các bệnh khác, đánh giá khả năng điều trị theo từng bệnh nhân.
Điều trị ung thư khoang miệng
Điều trị ung thư miệng hiện tại có 3 biện pháp chủ yếu là phẫu thuật, xạ trị và hóa trị. Với các ung thư miệng đến sớm, việc điều trị có thể tiến hành bằng phẫu thuật cắt bỏ khối u. Tùy theo tiến triển của khối u mà áp dụng các mức độ điều trị phẫu thuật khác nhau.
Phẫu thuật
- Chỉ định với bệnh ở giai đoạn sớm, còn khu trú ở khoang miệng, chưa di căn vùng và di căn xa. Phẫu thuật lấy u và hạch cổ có thể kết hợp với tạo hình hoặc không giúp nâng cao chất lượng sống cho bệnh nhân.
Xạ trị
- Chỉ định khi bệnh ở giai đoạn muộn không thể phẫu thuật được hoặc chỉ định xạ trị bổ trợ sau phẫu thuật giúp hạn chế bệnh tái phát.
Hóa trị
- Chỉ định hóa chất trước khi phẫu thuật giúp giảm thể tích của khối u và hạch cổ.
Bệnh nhân sau điều trị ung thư cần được theo dõi chặt chẽ theo lịch trình như sau:
- Một năm đầu: Bệnh nhân cần được tái khám mỗi tháng 1 lần
- Năm thứ 2: Bệnh nhân cần được tái khám 2 tháng một lần
- Các năm sau: Bệnh nhân cần tái khám 6 tháng một lần
Mục đích của việc khám định kỳ là để điều trị các vấn đề răng miệng như sâu răng, bệnh quanh răng,…đặc biệt để phát hiện xử trí tái phát hoặc các ổ ung thư mới (nếu có).
Biện pháp phòng ngừa ung thư khoang miệng
Để phòng ngừa ung thư miệng cần áp dụng các biện pháp sau:
- Bỏ thuốc lá, hạn chế uống rượu bia để tránh cho các tế bào khoang miệng tiếp xúc hóa chất gây ung thư
- Tăng cường ăn các loại rau và hoa quả giàu vitamin, đặc biệt là cà rốt
- Với ung thư môi, để phòng ngừa nên tránh tiếp xúc với ánh nắng mặt trời quá nhiều, nên dùng kem bảo vệ môi và kem chống nắng khi đi ra nắng
- Khám răng miệng định kỳ 6 tháng 1 lần ở các cơ sở chuyên khoa răng hàm mặt.
Ung thư khoang miệng ở giai đoạn đầu nếu được điều trị tích cực có thể bảo đảm tính thẩm mỹ và chức năng của khoang miệng, không ảnh hưởng quá nhiều tới sức khỏe cũng như đời sống. Vì thế, khám sức khỏe răng miệng định kỳ mỗi năm 1 lần hoặc khi có những triệu chứng nghi ngờ trên đây được xem là việc làm cần thiết để phát hiện và điều trị sớm bệnh lý này.
Leave a reply