Ung thư túi mật (UTTM) là bệnh ung thư khá hiếm gặp. Tuy nhiên nếu phát hiện bệnh ở giai đoạn sớm thì khả năng chữa khỏi bệnh là rất cao. Nhưng đa số ung thư túi mật được phát hiện ở giai đoạn muộn nên điều trị và tiên lượng thường rất xấu.

Ung thư túi mật là gì?

Ung thư túi mật (UTTM) là ung thư xuất phát từ các tế bào ở túi mật. Túi mật là cơ quan nhỏ hình quả lê nằm ở hạ sườn phải, bên dưới gan. Nó có chức năng dự trữ dịch mật – một loại dịch tiêu hóa được sản xuất từ gan.

UTTM là bệnh khó chẩn đoán do bệnh thường không có các triệu chứng đặc hiệu. Ngoài ra vị trí bị che lấp bởi gan tự nhiên của túi mật tạo điều kiện cho ung thư túi mật phát triển mà không bị phát hiện.

Tỷ lệ mắc ở nam giới cao hơn so với phụ nữ và nguy cơ mắc bệnh tăng theo độ tuổi (trên 70 tuổi). Có khoảng 9/10 trường hợp ung thư túi mật là ung thư tế bào tuyến (adenocarcinomas), tức là bệnh bắt nguồn từ sự tăng sinh lên quá mức của các tế bào tuyến trong niêm mạc túi mật.

Các trường hợp còn lại của ung thư túi mật xuất phát từ các tế bào khác nhau như tế bào vảy (ung thư biểu mô tế bào vảy), tế bào cơ túi mật (ung thư mô liên kết)…

Nguyên nhân gây bệnh

Nguyên nhân UTTM hiện nay chưa được biết rõ. Một số yếu tố nguy cơ gây bệnh bao gồm:

  • Sỏi mật: Sỏi mật là yếu tố nguy cơ phổ biến nhất của ung thư túi mật. Sỏi mật cũng là bệnh lý đường tiêu hóa thường gặp nhất ở Mỹ và 75-90% bệnh nhân ung thư túi mật có tiền sử sỏi mật. Tuy nhiên nhỏ hơn 1% bệnh nhân sỏi mật tiến triển thành ung thư túi mật. Hiện nay nguyên nhân một số bệnh nhân sỏi mật xuất hiện ung thư túi mật trong khi đa số bệnh nhân sỏi mật khác thì không vẫn chưa được biết rõ.
  • Polyp túi mật: các polyp túi mật lớn hơn 1cm được khuyến cáo cắt bỏ bởi vì có khả năng cao tiến triển thành ung thư.
  • Tuổi: đa số bệnh nhân UTTM được chẩn đoán lớn hơn 70 tuổi
  • Giới tính: UTTM xảy ra ở nữ gấp 2 lần ở nam
  • Hút thuốc lá: hút thuốc lá làm tăng nguy cơ mắc ung thư đường mật
  • Tiền sử gia đình: Tiền sử gia đình có người thân bị UTTM là yếu tố nguy cơ của bệnh

Những triệu chứng của ung thư túi mật

Dấu hiệu ung thư túi mật thường gặp bao gồm:

  • Đau bụng: đau thường bắt đầu từ vùng hạ sườn phải sau lan ra khắp bụng.
  • Chướng bụng: Bụng chướng do dịch.
  • Sốt
  • Giảm cân không rõ nguyên nhân: giảm > 10% trọng lượng cơ thể mà không rõ nguyên nhân.
  • Nôn, buồn nôn: có thể nôn ra dịch mật màu vàng, vị đắng.
  • Vàng da và củng mạc mắt vàng.
  • Bệnh nhân có thể tự sờ thấy khối ở vùng bụng phải.

Ngoài ra khi UTTM di căn đến các cơ quan khác trong cơ thể sẽ có các biểu hiện tại cơ quan đó:

  • Di căn phổi: Khó thở, ho ra máu, tràn dịch màng phổi…
  • Gan: Đau hạ sườn phải, vàng da, …
  • Xương: Đau xương, gẫy xương bệnh lý
  • Não: Đau đầu, rối loạn ý thức, động kinh, liệt…

Điều trị bệnh

Phương pháp chuẩn đoán

Sinh thiết

Là tiêu chuẩn vàng để chẩn đoán bệnh UTTM. Mẫu bệnh phẫu sinh thiết có thể được lấy theo các phương pháp sau:

  • Sau phẫu thuật
  • Nội soi ổ bụng
  • Nội soi thực quản dạ dày tá tràng
  • Sinh thiết bằng kim nhỏ dưới hướng dẫn siêu âm hoặc cắt lớp vi tính.

Nội soi chụp đường mật ngược dòng (ERCP- Endoscopic retrograde cholangiopancreatography):

  • Cho phép nhìn trực tiếp tổn thương
  • Bác sĩ sử dụng dụng cụ nội soi qua đường miệng, thực quản xuống dạ dày và ruột non. Chất chỉ thị màu sẽ được bơm vào đường mật, sau đó bệnh nhân được chụp Xquang để quan sát sự tồn tại của khối u có hay không?
  • Trong trường hợp tắc mật có thể đặt stent đường mật trong khi thực hiện ERCP.
  • Phương pháp thường được sử dụng để phát hiện khối u đường mật hơn là u túi mật.

Chụp cắt lớp vi tính ổ bụng

Siêu âm ổ bụng

Giai đoạn của bệnh

Ung thư túi mật được chia làm 4 giai đoạn phụ thuộc vào tính chất khối u, sự di căn hạch và di căn xa:

  • Giai đoạn 1: Khối u khu trú ở túi mật, không di căn hạch và di căn xa
  • Giai đoạn 2: Khối u xâm lấn các mô liên kết xung quanh, không di căn hạch và di căn xa
  • Giai đoạn 3 A: Khối u xâm lấn vượt qua thành túi mật nhưng chưa tới động mạch và tĩnh mạch gần đó. Không có di căn hạch và di căn xa.
  • Giai đoạn 3 B: Khối u di căn hạch vùng nhưng không tới các động mạch và tĩnh mạch gần đó. Không có di căn xa
  • Ung thư túi mật giai đoạn cuối: ung thư lan tới động tĩnh mạch gần đó và/hoặc hạch vùng nhưng chưa có di căn xa. Hoặc khối u di căn xa đến các cơ quan khác.

Phương pháp điều trị ung thư túi mật

Điều trị UTTM bao gồm các phương pháp sau:

Phẫu thuật

  • Cắt túi mật: cắt bỏ túi mật đơn giản. Có thể thực hiện cắt túi mật mở rộng là cắt túi mật cộng với phần mô xung quanh túi mật khoảng 1 inch cùng vét hạch vùng.
  • Cắt túi mật toàn bộ: cắt túi mật và phần gan hình chêm gần túi mật, ống mật chủ và vét hạch quanh tụy, hạch cạnh động mạch và tĩnh mạch.
  • Phẫu thuật triệu chứng: giảm tắc nghẽn đường mật

Xạ trị

  • Chỉ định bổ trợ sau phẫu thuật giúp tiêu diệt các tế bào ung thư còn sót lại.
  • Chỉ định tân bổ trợ trước phẫu thuật giúp khối u giảm kích thước, từ không thể phẫu thuật thành có thể phẫu thuật.

Hóa chất

  • Nên được chỉ định sau phẫu thuật để ngăn chặn khối u tái phát.
  • Hiệp hội Ung thư Hoa Kỳ khuyến cáo điều trị Capecitabine (Xeloda) 6 tháng sau phẫu thuật

Tiên lượng UTTM phụ thuộc vào mức độ lan rộng của ung thư. Phần lớn UTTM khi phát hiện (75%) là đã quá giai đoạn mổ được. Trong trường hợp ung thư còn trong niêm mạc túi mật thì thời gian sống sót trên 5 năm lên đến 85%.

Khi ung thư chưa vượt quá lớp cơ thành túi mật thì thời gian sống sót trên 5 năm lên đến 70%, nhưng khi ung thư đã lan đến lớp thanh mạc thì thời gian sống trên 5 năm chỉ còn dưới 5% và khi ung thư đã lan đến hạch quanh túi mật thì không có trường hợp nào thời gian sống  trên 5 năm. Khi không cắt bỏ được thì tỉ lệ tử vong sau 1 năm lên đến 95%, chỉ có khoảng 5% là có thể sống sót sau 5 năm.

Dinh dưỡng là một phần quan trọng trong chiến lược điều trị bệnh ung thư. Ăn đúng loại thực phẩm nên ăn trong và sau khi phẫu thuật sẽ giúp người bệnh cảm thấy khỏe mạnh hơn. Tốt nhất người bệnh nên lựa chọn nhiều chất xơ để làm giảm biến chứng tiêu chảy, khó tiêu do thiếu dịch mật, đồng thời hạn chế tối đa các loại chất béo và cholesterol.

Khi bị bệnh ung thư, đừng để người thân của bạn phải một mình chống lại nó, bởi tại thời điểm đó họ rất yếu đuối. Vì vậy, chỉ cần làm họ an tâm khi luôn có người thân ở bên cạnh để san sẻ bớt một phần gánh nặng sẽ giúp quá trình điều trị có kết quả tốt hơn.