Thuốc Xtandi 40mg Astellas điều trị ung thư tuyến tiền liệt 112 viên
Thuốc Xtandi 40mg Astellas với thành phần chính là Enzalutamide được chỉ định để điều trị ung thư tuyến tiền liệt. Thuốc nên sử dụng khi có chỉ định từ bác sĩ
- Thông tin sản phẩm
Thành phần
Thuốc Xtandi 40mg Astellas điều trị ung thư tuyến tiền liệt có thành phần:
- Enzalutamide: 40mg
Công dụng (Chỉ định)
Thuốc Xtandi 40mg chỉ định điều trị ung thư tuyến tiền liệt ở bệnh nhân nam giới người lớn. Thuốc được chỉ định khi việc điều trị bằng hormon hoặc phẫu thuật không còn có tác dụng, làm giảm mức testosterone hoặc bệnh đã di căn tới các bộ phận khác của cơ thể, việc điều trị bằng hormon hoặc phẫu thuật vẫn có tác dụng làm giảm mức testosterone.
Cách dùng thuốc Xtandi 40mg
Xtandi 40mg được dùng đường uống. Viên nang mềm không nên nhai, hòa tan hoặc mở mà nên được nuốt nguyên vẹn với nước, có thể uống cùng thức ăn hoặc không.
Liều dùng
Liều khuyên dùng là 160 mg Enzalutamide (4 viên nang mềm 40 mg) uống một lần mỗi ngày.
Liệu pháp cắt tinh hoàn nội khoa bằng chất tương tự hormon kích thích giải phóng hormon hướng hoàng thể (LHRH) nên được tiếp tục trong quá trình điều trị trên bệnh nhân không được phẫu thuật cắt tinh hoàn.
Nếu bệnh nhân bị độc tính ≥ mức 3 hoặc phản ứng phụ không dung nạp được, nên tạm ngưng sử dụng thuốc trong một tuần hoặc tới khi các triệu chứng cải thiện tới ≤ mức 2, sau đó tiếp tục lại ở mức liều trước đó hoặc giảm (120mg hoặc 80mg) nếu đảm bảo.
Sử dụng đồng thời với các chất ức chế CYP2C8 mạnh
Tránh sử dụng đồng thời với các chất ức chế CYP2C8 mạnh nếu có thể. Nếu bệnh nhân phải bắt buộc sử dụng đồng thời với một chất ức chế CYP2C8 mạnh, liều Enzalutamide nên được giảm xuống 80 mg một lần mỗi ngày.
Nếu việc sử dụng đồng thời với chất ức chế CYP2C8 mạnh được ngừng, liều lượng Enzalutamide nên được điều chỉnh về liều ban đầu trước khi sử dụng chất ức chế CYP2C8 mạnh.
Đối tượng đặc biệt
Người già
- Không cần điều chỉnh liều ở người già.
Suy gan
- Không cần điều chỉnh liều cho bệnh nhân suy gan nhẹ, vừa hoặc nặng (tương ứng với Child - Pugh A, B, C). Tuy nhiên, có quan sát thấy thời gian bán thải của Enzalutamide bị tăng lên ở một số bệnh nhân bị suy gan nặng.
Suy thận
- Không cần điều chỉnh liều ở bệnh nhân suy thận nhẹ hoặc vừa. Cần thận trọng ở những bệnh nhân suy thận nặng hoặc bệnh thận giai đoạn cuối.
Quần thể trẻ em
- Không có sự sử dụng liên quan của Enzalutamide ở quần thể trẻ em trong chỉ định điều trị ung thư tuyến tiền liệt di căn kháng cắt tinh hoàn ở nam giới trưởng thành.
Quên liều
Nếu bệnh nhân quên uống Xtandi ở thời điểm thường dùng, liều kê đơn nên được uống gần nhất có thể so với thời gian thông thường. Nếu bệnh nhân quên uống một liều trong cả một ngày, điều trị nên được tiếp tục ở những ngày sau đó với liều hàng ngày thông thường.
Quá liều
Không có chất giải độc đặc hiệu cho Enzalutamide.
Trong trường hợp quá liều, điều trị bằng Enzalutamide nên được ngừng và các biện pháp hỗ trợ thông thường được sử dụng, chú ý tới thời gian bán thải dài 5,8 ngày.
Bệnh nhân có thể tăng nguy cơ co giật sau khi sử dụng quá liều.
Không sử dụng trong trường hợp sau (Chống chỉ định)
Xtandi 40mg chống chỉ định trong các trường hợp sau:
Có tiền sử mẫn cảm với bất kỳ thành phần nào của thuốc.
Tác dụng phụ
Phản ứng phụ phổ biến nhất (≥ 10%) được quan sát ở những bệnh nhân sử dụng Enzalutamide trong các thử nghiệm lâm sàng theo thứ tự giảm dần về tần suất xuất hiện là mệt mỏi, buồn nôn, cơn bốc hỏa, tiêu chảy, tăng huyết áp, gãy xương, suy nhược, và té ngã. Các phản ứng phụ quan trọng khác bao gồm bệnh tim thiếu máu cục bộ và co giật.
Co giật xảy ra ở 0,5% bệnh nhân điều trị bằng Enzalutamide, 0,2% ở bệnh nhân sử dụng giả dược và 0,3% ở bệnh nhân điều trị bằng bicalutamide.
Các trường hợp hiếm hội chứng bệnh não sau có thể phục hồi đã được báo cáo ở bệnh nhân điều trị bằng bicalutamide.
Các trường hợp hiếm hội chứng bệnh não sau có thể phục hồi đã được báo cáo ở bệnh nhân điều trị bằng Enzalutamide
Tương tác với các thuốc khác
Các chất ức chế CYP2C8
CYP2C8 đóng vai trò quan trọng trong thải trừ Enzalutamide và tạo các chất chuyển hóa có hoạt tính. Sau khi uống chất ức chế CYP2C8 mạnh Gemfibrozil (600mg mỗi ngày) ở người nam giới khỏe mạnh, AUC của Enzalutamide tăng 326% trong khi Cmax của Enzalutamide giảm 18%. Đối với tổng Enzalutamide không gắn cộng với chất chuyển hóa có hoạt tính không gắn, AUC tăng 77% trong khi Cmax giảm 19%. Tránh sử dụng các chất ức chế mạnh CYP2C8 (như gemfibrozil) hoặc sử dụng thận trọng trong khi điều trị bằng Enzalutamide. Nếu bệnh nhân phải sử dụng đồng thời với chất ức chế CYP2C8 mạnh, liều Enzalutamide nên được giảm tới 80mg mỗi ngày một lần.
Các chất ức chế CYP3A4
CYP3A4 đóng vai trò nhỏ trong chuyển hóa Enzalutamide. Sau khi uống chất ức chế mạnh CYP3A4 itraconazole (200mg mỗi ngày một lần) ở nam giới khỏe mạnh, AUC của Enzalutamide tăng 41% trong khi Cmax không thay đổi. Đối với Enzalutamide không gắn cộng với chất chuyển hóa không gắn có hoạt tính, Cmax tăng 27% trong khi Cmax không thay đổi. Không cần điều chỉnh liều khi sử dụng Xtandi với các chất ức chế CYP3A4.
Các chất cảm ứng CYP2C8 và CYP3A4
Sau khi uống chất cảm ứng CYP2C8 trung bình và CYP3A4 mạnh rifampin (600 mg mỗi ngày một lần) ở nam giới khỏe mạnh, AUC của Enzalutamide cộng với chất chuyển hóa còn hoạt tính giảm 37% trong khi Cmax không thay đổi. Không cần điều chỉnh liều khi sử dụng Xtandi đồng thời với các chất cảm ứng CYP2C8 và CYP3A4.
Khả năng ảnh hưởng của Enzalutamide tới các thuốc khác.
Cảm ứng enzym
Enzalutamide lá chất cảm ứng enzym và làm tăng tổng hợp nhiều enzym và các chất vận chuyển; vì vậy, dự kiến sẽ tương tác với nhiều thuốc phổ biến là chất nền của những enzym và chất vận chuyển. Giảm nồng độ trong huyết tương có thể quan trọng và dẫn tới làm mất hoặc giảm tác dụng lâm sàng. Cũng có nguy cơ làm tăng tạo các chất chuyển hóa có hoạt tính. Những enzym có thể bị cảm ứng bao gồm CYP3A ở gan và ruột, CYP2B6, CYP2C9, CYP2C19 và uridine 5'-diphospho-glucuronosyltransferase (UGTs-những enzym liên hợp glucuronide). Một số chất vận chuyển cũng có thể bị cảm ứng như protein liên quan tới đa kháng thuốc (MRP2) và các polypeptide vận chuyển anion hữu cơ 1B1 (OATP1B1).
Nghiên cứu in vivo đã chỉ ra rằng Enzalutamide là chất cảm ứng mạnh CYP3A4 và cảm ứng trung bình CYP2C9 và CYP2C19. Sử dụng đồng thời Enzalutamide (160 mg mỗi ngày một lần) với liều đơn các chất nền nhạy cảm với CYP ở bệnh nhân ung thư tuyến tiền liệt cho thấy giảm 86% AUC của midazolam (chất nền của CYP3A4), giảm 56% AUC của S-warfarin (chất nền của CYP2C9) và giảm 70% AUC của omeprazole (chất nền của CYP2C19). UGT1A1 cũng có thể bị cảm ứng. Trong thử nghiệm lâm sàng trên bệnh nhân CRPC di căn, Xtandi (160 mg mỗi ngày một lần) không gây ảnh hưởng liên quan tới lâm sàng lên dược động học của docetaxel tĩnh mạch (75 mg/m2 đường truyền tĩnh mạch mỗi 3 tuần). AUC của docetaxel giảm 12% [tỉ lệ trung bình hình học (GMR) = 0,882 (90% CI: 0,767; 1,02)] trong khi Cmax giảm 4% [GMR = 0,963 (90% CI: 0,834; 1,11)].
Tương tác với các thuốc nhất định được đào thải qua chuyển hóa hoặc vận chuyển tích cực được dự kiến. Nếu tác dụng điều trị của chúng là quan trọng với bệnh nhân và điều chỉnh liều không dễ dàng được thực hiện dựa trên theo dõi tác dụng hoặc nồng độ thuốc trong huyết tương, cần tránh sử dụng những thuốc này hoặc sử dụng thận trọng. Nguy cơ tổn thương gan sau khi sử dụng paracetamol bị nghi ngờ là cao hơn ở bệnh nhân điều trị cùng với các chất gây cảm ứng enzym.
Những nhóm thuốc có thể bị ảnh hưởng bao gồm, nhưng không giới hạn tới:
- Các thuốc giảm đau (như fentanyl, tramadol).
- Các kháng sinh (như clarithromycin, doxycycline).
- Các thuốc điều trị ung thư (như cabazitaxel).
- Các thuốc chống động kinh (như carbamazepine, clonazepam, phenytoin, primidone, acid valproic).
- Các thuốc chống loạn thần (như haloperidol).
- Các thuốc chống đông (như acenocoumarol, warfarin, clopidogrel).
- Các thuốc chẹn beta (như bisoprolol, propranolol).
- Các thuốc chẹn kênh Calci (như diltiazem, felodipine, nicardipine, nifedipine, verapamil).
- Các glycosid tim (như digoxin).
- Các corticosteroid (như dexamethasone, prednisolone).
- Các thuốc kháng HIV (như indinavir, ritonavir).
- Các thuốc an thần (như diazepam, ritonavir).
- Thuốc ức chế miễn dịch (như tacrolimus).
- Thuốc ức chế bơm proton (như omeprazol).
- Các statin chuyển hóa bởi CYP3A4 (như atorvastatin, simvastatin).
- Các thuốc giáp trạng (như Levothyroxine).
Khả năng cảm ứng đầy đủ của Enzalutamide có thể không diễn ra cho tới khoảng 1 tháng sau khi bắt đầu điều trị, khi đạt được nồng độ trong huyết tương ở trạng thái ổn định, mặc dù một vài tác dụng cảm ứng có thể xuất hiện sớm hơn. Bệnh nhân điều trị bằng các thuốc là chất nền của CYP2B6, CYP3A4, CYP2C9, CYP2C19, hoặc UGT1A1 cần được đánh giá về khả năng mất tác dụng dược lý (hoặc tăng tác dụng trong trường hợp các chất chuyển hóa có hoạt tính được tạo ra) trong tháng đầu tiên điều trị bằng Enzalutamide, điều chỉnh liều cần được cân nhắc một cách hợp lý. Khi xem xét về thời gian bán thải dài của Enzalutamide, tác dụng lên enzym có thể kéo dài một tháng hoặc lâu hơn sau khi ngừng sử dụng Enzalutamide. Giảm liều từ từ thuốc sử dụng đồng thời có thể cần thiết khi ngừng điều trị Enzalutamide.
Chất nền của CYP1A2 và CYP2C8
Enzalutamide (160 mg mỗi ngày một lần) không gây ra thay đổi liên quan lâm sàng đối với AUC hoặc Cmax của caffeine (chất nền của CYP1A2) hoặc pioglitazone (chất nền của CYP2C8). AUC của pioglitazone tăng 20% trong khi Cmax giảm 18%. AUC và Cmax của caffeine giảm tương ứng 1% và 4%. Không cần điều chỉnh liều khi sử dụng đồng thời chất nền của CYP1A2 hoặc CYP2C8 với Xtandi.
Chất nền của P-gp
Dữ liệu in vitro chỉ ra rằng Enzalutamide có thể là chất ức chế chất vận chuyển P-gp. Quan sát thấy một ảnh hướng ức chế nhẹ của Enzalutamide, ở trạng thái ổn định trong một nghiên cứu ở những bệnh nhân mắc ung thư tuyến tiền liệt đã uống liều đơn digoxin chất nền P-gp dò liều trước và đồng thời với Enzalutamide (dùng đồng thời với Enzalutamide liều 160mg một lần mỗi ngày trong ít nhất 55 ngày). AUC và Cmax của digoxin đã tăng lần lượt là 33% và 17%. Những thuốc có khoảng điều trị hẹp là chất nền cho P-gp (như colchicine, dabigatran etexilate, digoxin) nên được sử dụng thận trọng khi dùng cùng với Xtandi và có thể yêu cầu điều chỉnh liều để duy trì nồng độ tối ưu trong huyết tương.
Chất nền BCRP
Dựa trên dữ liệu in vitro, ức chế protein kháng ung thư vú (BCRP) không thể được loại trừ.
Tuy nhiên, ở trạng thái ổn định, Enzalutamide không gây thay đổi đáng kể về lâm sàng khi phơi nhiễm với rosuvastatin chất nền BCRP dò liều ở những bệnh nhân mắc ung thư tuyến tiền liệt đã uống liều đơn rosuvastatin trước và đồng thời với Enzalutamide (dùng đồng thời với Enzalutamide liều 160mg một lần mỗi ngày trong ít nhất 55 ngày). AUC của rosuvastatin đã giảm 14% trong khi Cmax đã tăng 6%. Không cần thiết phải điều chỉnh khi chất nền BCRP được dùng cùng với Standi
Chất nền MRP2, OAT3 và OCTI
Dựa trên dữ liệu in vitro, ức chế MRP2 (ở ruột) cũng như chất vận chuyển anion hữu cơ 3 (OAT3) và chất vận chuyển cation hữu cơ 1 (OCT1) (mang tính hệ thống) không thể được loại trừ. Về lý thuyết, cảm ứng những chất vận chuyển này là có khả năng và sự ảnh hưởng thực sự hiện nay chưa được biết đến.
Các thuốc gây kéo dài khoảng QT
Vì liệu pháp điều trị triệt tiêu Androgen có thể gây kéo dài khoảng QT nên việc sử dụng đồng thời Xtandi với các thuốc đã biết trước là gây kéo dài khoảng QT hoặc các thuốc có thể gây xoắn đỉnh như nhóm IA (như quinidine, disopyramide) hoặc nhóm III (như amiodarone, sotalol, dofetilide, ibutilide), thuốc chống loạn nhịp, methadone, moxifloxacin, thuốc chống loạn thần... nên được đánh giá cần thận.
Ảnh hưởng của thức ăn lên phơi nhiễm Enzalutamide
Thức ăn không có ảnh hưởng có ý nghĩa lần sàng lên phơi nhiễm Enzalutamide. Trong các thử nghiệm lâm sàng, Xtandi được sử dụng không liên quan tới thức ăn.
Lưu ý khi sử dụng Xtandi 40mg (Cảnh báo và thận trọng)
Nguy cơ co giật
Việc sử dụng Enzalutamide được cho là có liên quan đến co giật. Việc tiếp tục điều trị cho những bệnh nhân bị co giật cần được cân nhắc từng trường hợp.
Hội chứng bệnh não sau có phục hồi
Các báo cáo hiếm gặp về hội chứng bệnh não sau có phục hồi (PRES) ở bệnh nhân điều trị bằng Xtandi. PRES là rối loạn thần kinh hiếm gặp, có thể phục hồi, có thể biểu hiện triệu chứng diễn biến nhanh bao gồm co giật, đau đầu, lú lẫn, mù mắt, rối loạn thị giác và thần kinh khác, có hoặc không có tăng huyết áp liên quan. Chẩn đoán PRES yêu cầu khẳng định lại bằng hình ảnh não, tốt nhất là chụp cộng hưởng từ (MRI). Ngừng sử dụng Xtandi ở bệnh nhân có phát triển hội chứng PRES được khuyến cáo.
Sử dụng đồng thời với các thuốc khác
Enzalutamide là một chất cảm ứng enzym và có thể dẫn tới mất tác dụng của nhiều thuốc thông thường. Cần thực hiện xem xét các thuốc sử dụng đồng thời khi bắt đầu điều trị bằng Enzalutamide. Nên tránh sử dụng đồng thời với thuốc là chất nền nhạy cảm của các enzym chuyển hóa hoặc chất vận chuyển nếu tác dụng điều trị là quan trọng với bệnh nhân và nếu không dễ dàng thực hiện được điều chỉnh liều dựa trên theo dõi hiệu quả điều trị hoặc là theo dõi nồng độ thuốc trong huyết tương.
Nên tránh sử dụng cùng với warfarin và các thuốc chống đông máu giống coumarin. Nếu Xtandi được sử dụng cùng với một chất chống đông được chuyển hóa qua CYP2C9 (như warfarin hoặc acenocoumarol), cần thực hiện theo dõi thêm chỉ số bình thường hóa quốc tế (International Normalised Ratio - INR).
Suy thận
Thận trọng ở bệnh nhân suy thận nặng vì Enzalutamide chưa được nghiên cứu ở quần thể bệnh nhân này.
Suy gan nặng
Có quan sát thấy thời gian bán thải của Enzalutamide bị tăng lên ở một số bệnh nhân bị suy gan nặng có thể liên quan đến việc tăng sự phân bố vào các mô. Những ảnh hưởng trên lâm sàng của vấn để này vẫn chưa được biết rõ. Tuy nhiên thời gian để đạt nồng độ ổn định và đạt hiệu quả dược lý tối đa có thể bị kéo dài cũng như thời gian khởi phát và trơ kích hoạt enzyme có thể tăng lên.
Bệnh tim mạch gần đây
Nghiên cứu pha 3 loại trừ những bệnh nhân có nhồi máu cơ tim gần đây (trong vòng 6 tháng) hoặc cơn đau thắt ngực không ổn định (trong vòng 3 tháng), suy tim phân loại Hiệp Hội Tim Mạch New York (NYHA) III hoặc IV trừ trường hợp nếu Phân Suất Tống Máu Thất Trái (LVEF) ≥ 45%, nhịp tim chậm hoặc tăng huyết áp không kiểm soát được. Điều này cần được xem xét nếu Xtandi được kê cho những bệnh nhân này.
Điều trị triệt tiêu Androgen có thể gây kéo dài khoảng QT
Đối với những bệnh nhân có tiền sử hoặc các yếu tố nguy cơ bị kéo dài khoảng QT dùng đồng thời với các thuốc có thể gây kéo dài khoảng QT nên được bác sĩ cân nhắc lợi ích nguy cơ gồm cả nguy cơ gây xoắn đỉnh trước khi dùng Xtandi.
Sử dụng với hóa trị liệu
An toàn và hiệu quả của việc phối hợp sử dụng Xtandi với hóa trị liệu độc tế bào chưa được thiết lập. Phối hợp với Enzalutamide không gây ảnh hưởng lâm sàng về dược động học của docetaxel dùng đường tĩnh mạch; tuy nhiên tăng xuất hiện giảm bạch cầu trung tính gây ra do docetaxel không được loại trừ.
Các phản ứng quá mẫn
Có quan sát thấy các phản ứng quá mẫn biểu hiện bởi các triệu chứng bao gồm nhưng không giới hạn như phát ban, hoặc phù mặt, lưỡi, môi hoặc hầu họng khi dùng Enzalutamide. Tư vấn bệnh nhân dừng sử dụng Enzalutamide và ngay lập tức tìm sự chăm sóc y tế trong trường hợp gặp phải những triệu chứng của phản ứng quá mẫn.
Tá dược
Xtandi chứa 57,8 mg sorbitol (E420) mỗi viên nang mềm.
Phụ nữ có thai và cho con bú
Phụ nữ có khả năng có thai
Không có dữ liệu trên người về việc sử dụng Xtandi khi có thai và thuốc này không được sử dụng ở phụ nữ có khả năng có thai. Thuốc có thể gây ảnh hưởng xấu tới thai nhi hoặc khả năng sảy thai nếu dùng cho phụ nữ có thai.
Tránh thai ở nam giới và phụ nữ
Chưa biết Enzalutamide hoặc các chất chuyển hóa của nó có trong tinh dịch hay không. Bao cao su được yêu cầu trong quá trình dùng thuốc và 3 tháng sau khi điều trị với Enzalutamide nếu bệnh nhân quan hệ tình dục với phụ nữ có thai. Nếu bệnh nhân quan hệ tình dục với phụ nữ có khả năng mang thai, bao cao su và các dạng kiểm soát sinh sản khác phải được sử dụng trong suốt quá trình dùng thuốc và 3 tháng sau khi điều trị. Nghiên cứu trên động vật đã chỉ ra độc tính sinh sản.
Phụ nữ có thai
Enzalutamide không được sử dụng ở phụ nữ. Enzalutamide chống chỉ định ở phụ nữ đang có thai hoặc có khả năng có thai.
Phụ nữ cho con bú
Enzalutamide không được sử dụng ở phụ nữ. Chưa biết liệu Enzalutamide có bài tiết vào sữa mẹ ở người hay không. Enzalutamide và/hoặc chất chuyển hóa của nó được bài tiết vào sữa chuột.
Khả năng sinh sản
Nghiên cứu trên động vật đã chỉ ra rằng Enzalutamide ảnh hưởng tới hệ sinh sản ở chuột cống đực và chó
Khả năng lái xe và vận hành máy móc
Xtandi có thể gây ảnh hưởng trung bình tới khả năng lái xe và vận hành máy móc vì các biến cố tâm lý và thần kinh bao gồm co giật đã được báo cáo. Bệnh nhân nên được khuyến cáo về nguy cơ có thể bị biến cố tâm lý và thần kinh trong khi lái xe và vận hành máy móc. Không có nghiên cứu được thực hiện về ảnh hưởng của Enzalutamide lên khả năng lái xe và vận hành máy móc.
Bảo quản
- Bảo quản nơi khô thoáng, tránh ánh nắng trực tiếp và nhiệt độ cao
- Để xa tầm tay trẻ em
- Đánh giá SP
- Cảm nhận KH trên Facebook
- Tags:
- Enzalutamide