Thành phần
Thuốc Podoxred 500mg Dr.Reddy's điều trị ung thư có thành phần:
Công dụng (Chỉ định)
Thuốc Podoxred 500mg Dr.Reddy's được chỉ định trong điều trị:
U trung biểu mô màng phổi ác tính
- Pemetrexed kết hợp với cisplatin được chỉ định để điều trị các bệnh nhân có u trung biểu mô màng phổi ác tính không thể cắt bỏ chưa được dùng hóa trị liệu.
Ung thư phổi không tế bào nhỏ
- Pemetrexed kết hợp với cisplatin là phác đồ được lựa chọn hàng đầu trong điều trị các bệnh nhân ung thư phổi không tế bào nhỏ tiến triển tại chỗ hoặc di căn, không phải loại chủ yếu là tế bào hình vảy theo mô học.
- Pemetrexed dùng đơn trị liệu để điều trị duy trì bệnh nhân ung thư phổi không tế bào nhỏ, không phải loại tế bào hình vảy, tiến triển tại chỗ hoặc di căn mà bệnh không tiến triển tức thì sau hóa trị liệu dựa trên platinum.
- Pemetrexed được chỉ định trong đơn trị liệu hàng thứ hai để điều trị bệnh nhân ung thư phổi không tế bào nhỏ tiến triển tại chỗ hoặc di căn, không phải loại chủ yếu là tế bào hình vảy theo mô học.
Cách dùng thuốc Podoxred 500mg
Podoxred 500mg được tiêm truyền tĩnh mạch trong 10 phút ở ngày đầu tiên của mỗi chu kỳ 21 ngày. Có sự hướng dẫn hoàn nguyên và pha loãng dung dịch pemetrexed bên dưới.
Hướng dẫn pha chế: Tuân theo kỹ thuật vô khuẩn
Dung dịch natri clorid 0,9% là dung dịch được khuyến cáo để hoàn nguyên và pha loãng thuốc trước khi tiêm truyền tĩnh mạch. Pemetrexed thì tương kỵ về mặt lý tính với các dung dịch có chứa calci như thuốc tiêm Lactated Ringer's và Ringer’s. Dùng đồng thời pemetrexed với các thuốc và dung dịch pha loãng khác chưa được nghiên cứu và do vậy không khuyến cáo sử dụng.
- Kỹ thuật vô khuẩn được áp dụng trong suốt quá trình hoàn nguyên và pha loãng dung dịch tiêm truyền tĩnh mạch pemetrexed.
- Tính toán liều và số lọ cần dùng. Mỗi lọ chứa một lượng dư pemetrexed để dễ lấy lượng thuốc ghi nhãn.
- Hoàn nguyên lọ chế phẩm 500 mg với 20 ml dung dịch tiêm natri clorid 9 mg/ml (0,9%), không dùng chất bảo quản, được dung dịch có nồng độ pemetrexed 25 mg/ml. Lắc xoay lọ nhẹ nhàng để bột tan hoàn toàn. Dung dịch thu được trong suốt, không màu hoặc có màu vàng hoặc vàng xanh lá. Dung dịch hoàn nguyên có pH trong khoảng 6,6 – 7,8. Cần tiếp tục pha loãng dung dịch này.
- Lượng dịch thích hợp để pha loãng tiếp dung dịch hoàn nguyên là 100 ml dung dịch tiêm natri clorid 9 mg/ml (0,9%), không chất bảo quản, và dùng như dịch tiêm tĩnh mạch truyền trong 10 phút.
- Dung dịch thuốc tiêm phải được kiểm tra cảm quan về tạp chất và màu sắc trước khi dùng. Nếu quan sát thấy tạp chất thì không sử dụng nữa.
- Dung dịch pemetrexed là dạng dùng đơn liều. Lượng dư của chế phẩm và phế phẩm phải được hủy theo quy định hiện hành.
Dung dịch hoàn nguyên và dung dịch tiêm truyền pemetrexed có độ ổn định đến 24 giờ sau khi hoàn nguyên nếu được bảo quản dưới 25C hoặc 2-80C. Tuy nhiên, bởi vì pemetrexed và dịch pha loãng được khuyến cáo không chứa chất bảo quản, nên để tránh nhiễm khuẩn cần sử dụng dung dịch hoàn nguyên và tiêm truyền ngay sau khi pha. Loại bỏ phần chế phẩm dư.
Liều dùng
Pemetrexed chỉ được dùng dưới sự giám sát của bác sỹ có kinh nghiệm sử dụng hóa trị liệu chống ung thư.
Pemetrexed kết hợp với cisplatin
Liều khuyến cáo của pemetrexed là 500 mg/m2 diện tích bề mặt cơ thể (BSA – body surface area), tiêm truyền tĩnh mạch trong 10 phút ở ngày thứ nhất của mỗi chu kỳ 21 ngày. Liều khuyến cáo của cisplatin là 75 mg/ml BSA, tiêm truyền trong 2 giờ, khoảng 30 phút sau khi truyền xong pemetrexed ở ngày thứ nhất của mỗi chu kỳ 21 ngày. Bệnh nhân phải được nhận liệu pháp chống nôn đầy đủ và bù nước thích hợp trước và/hoặc sau khi tiêm truyền cisplatin.
Pemetrexed dùng đơn độc
Trên các bệnh nhân ung thư phổi tế bào nhỏ đã từng được hóa trị trước đó, liều khuyến cáo của pemetrexed là 500 mg/m2 BSA, tiêm truyền tĩnh mạch trong 10 phút ở ngày thứ nhất của mỗi chu kỳ 21 ngày.
Chế độ trị liệu chuẩn bị
Để làm giảm tần suất và mức độ nặng của các phản ứng trên da, một loại corticosteroid được khuyên dùng vào ngày trước, trong và sau khi tiêm truyền pemetrexed. Loại corticorsteroid nên dùng tương đương với dexamethason 4 mg uống 2 lần trong ngày. Để làm giảm độc tính khi được điều trị với pemetrexed, bệnh nhân nên được dùng thêm vitamin. Bệnh nhân nên uống acid folic hoặc một chế phẩm đa sinh tố chứa acid folic (350 đến 1000 mcg) hằng ngày. Tối thiểu 5 lần uống acid folic trong 7 ngày trước khi tiêm truyền liều pemetrexed đầu tiên, và dùng liên tục trong đợt điều trị và 21 ngày sau liều pemetrexed cuối cùng. Bệnh nhân phải được tiêm bắp vitamin B12 (1000 mcg) trong tuần trước liều pemetrexed đầu tiên và mỗi 3 chu kỳ 1 lần sau đó.
Những lần tiêm vitamin B12 tiếp theo có thể tiêm cùng ngày với ngày tiêm pemetrexed.
Theo dõi
Trước khi được tiêm pemetrexed phải được kiểm tra toàn bộ công thức máu bao gồm công thức bạch cầu (WCC) và số lượng tiểu cầu. Trước mỗi lần đợt hóa trị, các thử nghiệm sinh hóa máu phải được thực hiện để đánh giá chức năng thận và gan. Trước khi bắt đầu mỗi chu kỳ hóa trị, bệnh nhân phải đạt các tiêu chuẩn sau:
- Số lượng bạch cầu trung tính (ANC) phải ≥ 1,500/mm3.
- Số lượng tiểu cầu phải > 100,000/mm3.
- Hệ số thanh thải creatinin phải > 45 ml/phút.
- Bilirubin toàn phần phải ≤ 1,5 lần giới hạn trên bình thường. Phosphatase kiềm (AP), aspartate aminotransferase (AST hay SGOT), và alanine aminotransferase (ALT hay SGPT) ≤ 5 lần giới hạn trên bình thường có thể chấp nhận trong trường hợp có di căn tới gan.
Làm gì khi dùng quá liều?
Các triệu chứng của quá liều được báo cáo gồm giảm bạch cầu trung tính, thiếu máu, giảm số lượng tiểu cầu, viêm niêm mạc, đa bệnh lý thần kinh cảm giác và ban da. Các biến chứng dự đoán của quá liều gồm ức chế tủy xương được biểu hiện bởi giảm bạch cầu trung tính, giảm số lượng tiểu cầu và thiếu máu. Ngoài ra, có thể gặp nhiễm khuẩn có hoặc không có sốt, tiêu chảy, và/hoặc viêm niêm mạc. Trong trường hợp nghi quá liều, phải theo dõi bệnh nhân, kiểm tra công thức máu và thực hiện liệu pháp hỗ trợ khi cần. Cân nhắc việc sử dụng calci folinat/acid folinic trong điều trị quá liều pemetrexed.
Không sử dụng trong trường hợp sau (Chống chỉ định)
- Không dùng cho bệnh nhân quá mẫn với bất cứ thành phần nào của thuốc.
- Phụ nữ cho con bú.
- Dùng chung với vắc-xin sốt vàng.
Tác dụng không mong muốn (Tác dụng phụ)
Khi sử dụng Podoxred 500mg, một số tác dụng phụ thường gặp có thể bao gồm:
- Suy tủy xương, thiếu máu, giảm bạch cầu, bạch cầu trung tính và tiểu cầu.
- Thay đổi vị giác, chán ăn, buồn nôn, viêm dạ dày, tiêu chảy hoặc táo bón.
- Mệt mỏi, viêm họng, mất nước, phát ban, rụng tóc
- Nhiễm độc thận, tăng aminotransferase, nhiễm trùng.
Tác dụng ít gặp:
- Suy thận cấp, viêm phổi khu trú
- Thiếu máu ngoại vi dẫn đến hoại tử chi, thiếu máu tan huyết
- Sốc phản vệ, hội chứng Stevens-Johnson
Tương tác với các thuốc khác
Pemetrexed được đào thải chủ yếu qua thận dưới dạng không đổi bằng sự bài tiết qua ống thận và một lượng ít hơn thông qua lọc cầu thận. Các nghiên cứu in vitro cho thấy pemetrexed được bài tiết chủ động thông qua OAT3 (anion vận chuyển hữu cơ). Sử dụng đồng thời với các thuốc gây độc thận (như aminoglycoside, thuốc lợi tiểu quai, các hợp chất platin, cyclosporin) có thể làm kéo dài độ thanh thải của pemetrexed. Cần thận trọng khi kết hợp với các thuốc này.
Sử dụng đồng thời với các thuốc cũng bài tiết qua ống thận (như probenecid, penicillin) có thể kéo dài độ thanh thải của pemetrexed. Cần thận trọng khi sử dụng chung pemetrexed với các thuốc này. Nếu cần, độ thanh thải creatinin phải được kiểm tra chặt chẽ.
Trên các bệnh nhân có chức năng thận bình thường (độ thanh thải creatinin ≥ 80 ml/phút), các liều cao của các thuốc kháng viêm không steroid (NSAIDS, như ibuprofen > 1,600 mg/ngày) và aspirin (≥ 1,3 g hằng ngày) có thể làm giảm bài tiết pemetrexed và như vậy làm tăng sự xuất hiện các biến cố bất lợi của pemetrexed. Do vậy, cần thận trọng khi dùng liều cao các NSAIDS hay aspirin với pemetrexed ở các bệnh nhân có chức năng thận bình thường (độ thanh thải creatinin ≥ 80 ml/phút).
Ở bệnh nhân suy thận nhẹ và vừa (độ thanh thải 45 – 79 ml/phút), phải tránh dùng đồng thời pemetrexed với NSAIDS (như ibuprofen) hoặc aspirin liều cao trước 2 ngày, trong và sau 2 ngày tiêm truyền pemetrexed.
Do thiếu các dữ liệu liên quan đến khả năng tương tác với các NSAIDS có thời gian bán thải dài như piroxicam hay rofecoxib, dùng đồng thời với pemetrexed trên các bệnh nhân suy thận nhẹ và vừa phải gián đoạn tối thiểu trước 5 ngày, trong và tối thiểu sau 2 ngày tiêm truyền pemetrexed. Nếu cần thiết phải điều trị đồng thời với NSAIDS, bệnh nhân phải được theo dõi chặt chẽ các độc tính, đặc biệt suy tủy và trên đường tiêu hóa.
Pemetrexed chuyển hóa giới hạn ở gan. Kết quả từ nghiên cứu in vitro trên các ti thể tế bào gan người cho thấy pemetrexed không được dự đoán sẽ gây ra ức chế có ý nghĩa lâm sàng đối với các thuốc được chuyển hóa bởi CYP3A, CYP2D6, CYP2P9 và CYP1A2.
Tương tác thường xuyên với tất cả các chất gây độc tế bào
Do gia tăng nguy cơ huyết khối trên các bệnh nhân ung thư, phải sử dụng thuốc chống đông thường xuyên. Sự khác nhau nhiều giữa mỗi người về tình trạng đông máu khi mắc bệnh và khả năng xảy ra tương tác giữa thuốc chống đông đường uống và thuốc chống ung thư đòi hỏi cần phải gia tăng tần suất theo dõi chỉ số bình thường hóa quốc tế INR (International Normalised/Ratio), khi cần thiết phải điều trị bằng thuốc chống đông đường uống.
Không khuyến cáo khi sử dụng đồng thời
Vắc-xin sống giảm hoạt tính (ngoại trừ vắc-xin sốt vàng bị chống chỉ định): nguy cơ nhiễm khuẩn toàn thân có thể tử vong. Nguy cơ này gia tăng ở bệnh nhân bị suy giảm miễn dịch. Nên sử dụng loại vắc-xin bất hoạt nếu cần (bệnh bại liệt).
Lưu ý khi sử dụng Podoxred 500mg (Cảnh báo và thận trọng)
Pemetrexed có thể ức chế chức năng tủy xương gây giảm bạch cầu trung tính, giảm tiểu cầu và thiếu máu (hoặc giảm toàn thể huyết cầu). Suy tủy thường là độc tính liên quan đến giới hạn liều. Các bệnh nhân được theo dõi suy tủy trong quá trình điều trị và không được khuyên dùng pemetrexed đến khi bệnh nhân có ANC phục hồi đến ≥ 1,500/mm3 và số lượng tiểu cầu phục hồi đến ≥ 100,000/mm3. Giảm liều cho các chu kỳ tiếp theo dựa trên lượng ANC thấp nhất, lượng tiểu cầu và độc tính tối đa không thuộc huyết học xuất hiện trong chu kỳ liền trước.
Tần xuất ít hơn và giảm mức độ nặng thấp hơn mức 3/4 của các độc tính huyết học và không huyết học như giảm bạch cầu trung tính, giảm bạch cầu trung tính có sốt và nhiễm trùng có giảm bạch cầu trung tính mức 3/4 được quan sát khi dùng trước acid folic và vitamin B12 .
Do vậy, tất cả các bệnh nhân được tiêm truyền pemetrexed phải được dùng acid folic và vitamin B12 như là cách phòng ngừa để làm giảm độc tính liên quan đến điều trị thuốc này.
Các phản ứng da được quan sát trên các bệnh nhân không dùng trước corticosteroid. Điều trị dự phòng bằng dexamethasone (hay thuốc tương đương) có thể làm giảm tần xuất và độ nặng của các phản ứng trên da.
Chưa có đủ số lượng bệnh nhân được nghiên cứu có độ thanh thải creatinin nhỏ hơn 45 ml/phút.
Do vậy, không khuyến cáo việc sử dụng pemetrexed ở các bệnh nhân có độ thanh thải creatinin < 45 ml/phút.
Bệnh nhân có suy thận nhẹ và vừa (độ thanh thải creatinin từ 45 đến 79 ml/phút) phải tránh các thuốc kháng viêm không steroid (NSAIDS), như ibuprofen và aspirin (> 1,3 g hằng ngày) trước 2 ngày, trong và sau 2 ngày được tiêm truyền pemetrexed.
Các biến cố trên thận nghiêm trọng bao gồm suy thận cấp, được quan sát khi dùng pemetrexed đơn trị hay phối hợp với các thuốc hóa trị khác. Nhiều bệnh nhân trong số này đã có các yếu tố nguy cơ tiến triển các tai biến trên thận bao gồm mất nước, cao huyết áp hoặc đái tháo đường.
Tác động của pemetrexed làm tràn dịch vào các khoang như dịch màng phổi hay dịch cổ trướng chưa được xác định. Một nghiên cứu lâm sàng pha 2 của pemetrexed trên 31 bệnh nhân có khối u rắn có dịch trong khoang ổn định cho thấy không có sự khác nhau về nồng độ thuốc trong huyết tương hoặc độ thanh thải của pemetrexed so với các bệnh nhân không có dịch trong khoang. Vì vậy, nên xem xét dẫn lưu dịch trong khoang trước khi điều trị bằng pemetrexed, nhưng có thể cũng không cần thiết.
Do độc tính trên hệ tiêu hóa của pemetrexed phối hợp với cisplatin gây mất nước nghiêm trọng đã được ghi nhận. Do vậy, bệnh nhân phải được điều trị chống nôn và bù nước thích hợp trước và/hoặc sau khi được tiêm truyền.
Các biến cố tim mạch nghiêm trọng như nhồi máu cơ tim và tai biến mạch máu não ít xảy ra trong các nghiên cứu lâm sàng của pemetrexed, nhưng xuất hiện thường xuyên khi kết hợp với các thuốc gây độc tế bào khác. Hầu hết bệnh nhân trong các trường hợp đều có sẵn các yếu tố nguy cơ tim mạch.
Tình trạng suy giảm miễn dịch thường xảy ra trên các bệnh nhân ung thư. Do vậy, không khuyến cáo dùng đồng thời với các vắc-xin sống giảm hoạt lực.
Pemetrexed có thể gây ảnh hưởng có hại trên gen. Nam giới trong độ tuổi sinh sản không nên có con ít nhất 6 tháng sau khi điều trị. Các biện pháp tránh thai nên được khuyến cáo. Điều trị bằng pemetrexed có khả năng gây vô sinh không thể phục hồi, nam giới cần được tư vấn về việc lưu trữ tinh trùng trước khi điều trị bằng pemetrexed.
Các trường hợp viêm phổi đã được ghi nhận ở những bệnh nhân điều trị bằng xạ trị trước, trong và sau khi điều trị bằng pemetrexed. Cần lưu ý đặc biệt ở những bệnh nhân này và thận trọng khi tiến hành với các tác nhân xạ trị khác. Các trường hợp kháng bức xạ được báo cáo ở bệnh nhân được điều trị bằng xạ trị những tuần hoặc những năm trước đó.
Thai kỳ và cho con bú
Tránh thụ thai ở nam và nữ giới
Phụ nữ trong độ tuổi sinh sản phải dùng các biện pháp ngừa thai an toàn trong quá trình điều trị bằng pemetrexed. Pemetrexed có thể ảnh hưởng độc hại trên gen. Nam giới trong độ tuổi sinh sản không nên có con ít nhất 6 tháng sau khi điều trị. Các biện pháp tránh thai nên được khuyến cáo.
Phụ nữ có thai
Không có dữ liệu sử dụng pemetrexed cho phụ nữ có thai; nhưng pemetrexed giống như các chất chống chuyển hóa khác được cho là gây tổn hại nghiêm trọng cho thai nhi khi dùng trong thai kỳ. Các nghiên cứu trên động vật đã cho thấy độc tính này. Pemetrexed không được dùng trong thai kỳ trừ khi có chỉ định rõ ràng sau khi cân nhắc lợi ích cho mẹ và nguy cơ đối với thai nhi.
Phụ nữ cho con bú
Chưa biết pemetrexed có bài tiết qua sữa mẹ, và các phản ứng ngoại ý trên trẻ bú sữa không thể bị loại trừ. Phải ngưng cho con bú trong quá trình điều trị bằng pemetrexed.
Sinh sản
Điều trị bằng pemetrexed có khả năng gây vô sinh không thể phục hồi, nam giới cần được tư vấn về việc lưu trữ tinh trùng trước khi điều trị bằng pemetrexed.
Khả năng lái xe và vận hành máy móc
Chưa có nghiên cứu của thuốc trên khả năng lái xe và vận hành máy móc được thực hiện. Tuy nhiên, đã có ghi nhận rằng pemetrexed có thể gây mệt mỏi. Do vậy, bệnh nhân nên được khuyến cáo ngưng lái xe và vận hành máy khi có triệu chứng này xuất hiện.
Bảo quản
- Bảo quản nơi khô thoáng, tránh ánh nắng trực tiếp và nhiệt độ cao
- Để xa tầm tay trẻ em