Thuốc Kryxana 200mg Novartis điều trị ung thư vú tiến triển hoặc di căn 21 viên
Thuốc Kryxana 200mg Novartis có thành phần Ribociclib điều trị ung thư vú tiến triển hoặc di căn ở phụ nữ tiền mãn kinh hoặc sau mãn kinh theo chỉ định của bác sĩ.
- Thông tin sản phẩm
Thành phần
Thuốc Kryxana 200mg Novartis điều trị ung thư vú có thành phần:
- Ribociclib: 200mg
Công dụng (Chỉ định)
Thuốc Kryxana 200mg được chỉ định điều trị cho phụ nữ bị ung thư vú tiến xa tại chỗ hoặc di căn, có thụ thể hormon (HR) dương tính, thụ thể yếu tố tăng trưởng biểu bì người loại 2 (HER2) âm tính phối hợp với thuốc ức chế aromatase hoặc fulvestrant dưới dạng liệu pháp dựa trên nội tiết bước đầu, hoặc ở những phụ nữ đã được điều trị nội tiết trước đó.
Ở phụ nữ tiền mãn kinh hoặc quanh mãn kinh, nên phối hợp liệu pháp nội tiết với thuốc đồng vận hormon giải phóng hormon hướng hoàng thể (LHRH).
Cách dùng thuốc Kryxana 200mg
Kryxana nên dùng đường uống một lần mỗi ngày cùng hoặc không cùng với thức ăn. Nên uống nguyên cả viên, không nên nhai, nghiền nát hoặc chia viên thuốc trước khi uống. Không nên uống viên thuốc đã bị vỡ, nứt hoặc không còn nguyên vẹn.
Liều dùng
Điều trị bằng Kryxana 200mg nên được bắt đầu bởi một bác sĩ có kinh nghiệm trong việc sử dụng các liệu pháp chống ung thư.
Liều khuyến cáo của ribociclib là 600mg (3 viên nén bao phim 200mg) một lần mỗi ngày trong 21 ngày liên tiếp, sau đó nghỉ dùng thuốc 7 ngày, hoàn tất một chu kỳ điều trị 28 ngày. Nên tiếp tục điều trị khi vẫn còn ghi nhận được lợi ích lâm sàng hoặc cho đến khi xảy ra độc tính không chấp nhận được.
Kryxana phải được dùng kèm với letrozole 2,5mg hoặc một thuốc ức chế aromatase khác hoặc với fulvestrant 500 mg.
Khi sử dụng Kryxana phối hợp với thuốc ức chế aromatase, thuốc ức chế aromatase phải được uống mỗi lần hàng ngày liên tục trong suốt chu kỳ 28 ngày. Để biết thêm chi tiết, xin tham khảo tờ thông tin sản phẩm của thuốc ức chế aromatase.
Khi sử dụng Kryxana phối hợp với fulvestrant, fulvestrant được dùng tiêm bắp vào ngày thứ 1, 15 và 29 và sau đó một lần mỗi tháng.
Việc điều trị cho phụ nữ tiền mãn kinh và quanh mãn kinh bằng các phối hợp của Kryxana đã được phê duyệt cũng nên bao gồm một thuốc đồng vận LHRH phù hợp với thực hành lâm sàng tại địa phương.
Kryxana có thể dùng cùng hoặc không cùng với thức ăn. Nên khuyến khích bệnh nhân dùng thuốc vào cùng một thời điểm mỗi ngày, tốt nhất là vào buổi sáng. Nếu bệnh nhân bị nôn sau khi dùng thuốc hoặc quên một liều, không nên dùng liều bổ sung vào ngày đó. Nên dùng liều kế tiếp vào thời điểm thường lệ.
Đối tượng đặc biệt
Suy thận
- Không cần thiết điều chỉnh liều ở bệnh nhân suy thận nhẹ hoặc trung bình. Nên dùng liều khởi đầu 200 mg ở bệnh nhân suy thận nặng, Kryxana chưa được nghiên cứu ở bệnh nhân ung thư vú bị suy thận nặng.
Suy gan
- Không cần thiết điều chỉnh liều ở bệnh nhân suy gan nhẹ (Child-Pugh loại A).
- Những bệnh nhân suy gan trung bình (Child Pugh loại B) và suy gan nặng (Child Pugh loại C) có thể tăng nồng độ ribociclib (ít hơn 2 lần) và khuyến cáo dùng liều khởi đầu Kryxana 400 mg một lần mỗi ngày.
Bệnh nhân trẻ em
- Độ an toàn và hiệu quả của Kryxana ở trẻ em và thiếu niên dưới 18 tuổi chưa được xác định. Hiện chưa có dữ liệu.
Bệnh nhân cao tuổi
- Không cần điều chỉnh liều ở bệnh nhân trên 65 tuổi.
Không sử dụng trong trường hợp sau (Chống chỉ định)
Thuốc Kryxana 200mg chống chỉ định trong trường hợp:
- Quá mẫn với hoạt chất hoặc với đậu phộng (lạc), đậu nành hoặc bất kỳ tá dược nào của thuốc.
Tác dụng không mong muốn (Tác dụng phụ)
Các phản ứng bất lợi (ADR) thường gặp nhất và ADR độ 3/4 thường gặp nhất (được báo cáo với tần suất tương ứng ≥ 20% và ≥ 2%) trong bộ dữ liệu gộp mà tần suất ở nhóm dùng Kryxana cộng với bất kỳ phối hợp nào vượt quá tần suất ở nhóm dùng giả dược cộng với bất kỳ phối hợp nào lần lượt là nhiễm khuẩn, giảm bạch cầu trung tính, giảm bạch cầu, nhức đầu, ho, buồn nôn, mệt mỏi, tiêu chảy, nôn, táo bón, rụng tóc, phát ban, nhiễm khuẩn, giảm bạch cầu trung tính, giảm bạch cầu, thiếu máu, xét nghiệm chức năng gan bất thường, giảm bạch cầu lympho, giảm phosphat máu và nôn.
Giảm liều do các biến cố bất lợi, vì bất kỳ nguyên nhân gì, đã xảy ra ở 37,3% bệnh nhân dùng Kryxana trong các nghiên cứu lâm sàng pha III bất kể sự phối hợp và ngừng điều trị vĩnh viễn đã được báo cáo ở 7,0% bệnh nhân dùng Kryxana và bất kỳ sự phối hợp nào trong các nghiên cứu lâm sàng pha III.
Tương tác với các thuốc khác
Các chất có thể làm tăng nồng độ ribociclib trong huyết tương
Ribociclib chủ yếu được chuyển hóa bởi CYP3A4. Do đó, các thuốc có thể ảnh hưởng đến hoạt tính của enzym CYP3A4 có thể làm thay đổi dược động học của ribociclib. Dùng đồng thời ritonavir là thuốc ức chế mạnh CYP3A4 (100 mg, 2 lần/ngày trong 14 ngày) với liều đơn ribociclib 400 mg làm tăng nồng độ ribociclib (AUCinf) gấp 3,2 lần và nồng độ đỉnh (Cmax) gấp 1,7 lần ở các đối tượng khỏe mạnh so với một liều đơn ribociclib 400 mg dùng đơn độc. Cmax của LEQ803 (chất chuyển hóa nổi bật của ribociclib chiếm dưới 10% nồng độ của thuốc ban đầu) giảm 96% và AUClast của LEQ803 giảm 98%.
Phải tránh dùng đồng thời với các thuốc ức chế mạnh CYP3A4, bao gồm nhưng không giới hạn với các thuốc sau: clarithromycin, indinavir, itraconazol, ketoconazol, lopinavir, ritonavir, nefazodone, nelfinavir, posaconazole, saquinavir, telaprevir, telithromycin, verapamil và voriconazole. Nên xem xét dùng các thuốc đồng thời thay thế có khả năng ức chế CYP3A ít hơn và cần theo dõi bệnh nhân về các phản ứng bất lợi liên quan đến ribociclib.
Nếu không thể tránh dùng đồng thời Kryxana với thuốc ức chế mạnh CYP3A4, nên giảm liều Kryxana như được mô tả trong phần "Liều dùng". Tuy nhiên, không có dữ liệu lâm sàng với việc điều chỉnh liều này. Do sự thay đổi giữa các bệnh nhân, việc điều chỉnh liều khuyến cáo có thể không tối ưu ở tất cả các bệnh nhân, do đó nên theo dõi chặt chẽ các biến cố bất lợi liên quan đến ribociclib. Trong trường hợp độc tính liên quan đến ribociclib, nên điều chỉnh liều hoặc tạm ngưng điều trị cho đến khi độc tính được giải quyết. Nếu ngừng thuốc ức chế mạnh CYP3A4 và sau ít nhất 5 chu kỳ bán rã của thuốc ức chế CYP3A4 (tham khảo thông tin thuốc của thuốc ức chế CYP3A4 về vấn đề này), nên dùng lại Kryxana với cùng liều đã sử dụng trước khi bắt đầu dùng thuốc ức chế mạnh CYP3A4.
Các mô phỏng dược động học dựa vào sinh lý cho thấy liều ribociclib 600 mg, thuốc ức chế trung bình CYP3A4 (erythromycin) có thể làm tăng Cmax của ribociclib ở trạng thái ổn định 1,2 lần và AUC (diện tích dưới đường cong) của ribociclib ở trạng thái ổn định 1,3 lần. Đối với những bệnh nhân đã giảm liều ribociclib xuống 400 mg một lần mỗi ngày, sự tăng nồng độ cao nhất trong huyết tương (Cmax) và diện tích dưới đường cong (AUC) ở trạng thái ổn định được ước tính theo thứ tự là gấp 1,4 lần và 2,1 lần. Tác dụng ở liều 200 mg một lần mỗi ngày được dự đoán theo thứ tự là gấp 1,7 lần và 2,8 lần. Không cần điều chỉnh liều ribociclib khi bắt đầu điều trị bằng thuốc ức chế nhẹ hoặc trung bình CYP3A4. Tuy nhiên, khuyến cáo nên theo dõi các biến cố bất lợi liên quan đến ribociclib.
Cần chỉ dẫn bệnh nhân tránh dùng bưởi hoặc nước bưởi. Những loại này đã được biết là ức chế enzym cytochrome CYP3A4 và có thể làm tăng nồng độ ribociclib.
Các chất có thể làm giảm nồng độ ribociclib trong huyết tương
Dùng đồng thời rifampicin là thuốc gây cảm ứng mạnh CYP3A4 (600 mg/ngày trong 14 ngày) với một liều đơn ribociclib 600 mg làm giảm AUCinf của ribociclib 89% và Cmax của ribociclib 81% so với một liều đơn ribociclib 600 mg dùng đơn độc ở các đối tượng khỏe mạnh. Cmax của LEQ803 tăng 1,7 lần và AUCinf của LEQ803 giảm 27%. Vì vậy dùng đồng thời thuốc gây cảm ứng mạnh CYP3A4 có thể dẫn đến giảm nồng độ và do đó có nguy cơ thiếu hiệu quả. Nên tránh dùng đồng thời với thuốc gây cảm ứng mạnh CYP3A4, bao gồm nhưng không giới hạn với phenytoin, rifampicin, carbamazepine và St John’s Wort (Hypericum perforatum). Nên xem xét dùng một thuốc đồng thời thay thế không có hoặc có rất ít khả năng gây cảm ứng CYP3A4.
Ảnh hưởng của thuốc gây cảm ứng trung bình CYP3A4 đối với nồng độ ribociclib chưa được nghiên cứu. Các mô phỏng dược động học dựa trên sinh lý cho thấy rằng một thuốc gây cảm ứng trung bình CYP3A4 (efavirenz) có thể làm giảm Cmax và AUC của ribociclib ở trạng thái ổn định theo thứ tự là 51% và 70%. Do đó, việc sử dụng đồng thời với thuốc gây cảm ứng trung bình CYP3A4 có thể dẫn đến giảm nồng độ và do đó có nguy cơ làm giảm hiệu quả, đặc biệt ở những bệnh nhân được điều trị bằng ribociclib ở liều 400 mg hoặc 200 mg một lần mỗi ngày.
Các chất có thể có thay đổi nồng độ trong huyết tương bởi Kryxana
Ribociclib là thuốc ức chế trung bình đến ức chế mạnh CYP3A4 và có thể tương tác với các cơ chất của thuốc được chuyển hóa qua CYP3A4, có thể dẫn đến tăng nồng độ trong huyết thanh của thuốc được sử dụng đồng thời.
Dùng đồng thời midazolam (cơ chất của CYP3A4) với nhiều liều Kryxana (400 mg) làm tăng nồng độ của midazolam 280% (3,80 lần) ở các đối tượng khỏe mạnh so với dùng midazolam đơn độc. Các mô phỏng sử dụng mô hình dược động học dựa vào sinh lý cho rằng Kryxana được dùng ở liều 600 mg có ý nghĩa lâm sàng được dự kiến sẽ làm tăng AUC của midazolam 5,2 lần. Do đó, nói chung, khi ribociclib được dùng đồng thời với các thuốc khác, phải tham khảo tờ thông tin sản phẩm của thuốc khác để biết khuyến cáo về việc dùng đồng thời với thuốc ức chế CYP3A4. Khuyến cáo nên thận trọng trong trường hợp dùng đồng thời với các cơ chất của CYP3A4 nhạy cảm có chỉ số điều trị hẹp. Có thể cần phải giảm liều của một cơ chất của CYP3A4 nhạy cảm có chỉ số điều trị hẹp bao gồm nhưng không giới hạn với alfentanil, ciclosporin, everolimus, fentanyl, sirolimus và tacrolimus vì ribociclib có thể làm tăng nồng độ của chúng.
Cần tránh dùng đồng thời ribociclib ở liều 600 mg với các cơ chất của CYP3A4 sau: alfuzosin, amiodarone, cisapride, pimozide, quinidine, ergotamine, dihydroergotamine, quetiapine, lovastatin, simvastatin, sildenafil, midazolam, triazolam.
Dùng đồng thời caffeine (cơ chất của CYP1A2) với nhiều liều Kryxana (400 mg) làm tăng nồng độ caffeine 20% (1,20 lần) ở các đối tượng khỏe mạnh so với dùng caffeine đơn độc. Ở liều 600 mg có ý nghĩa lâm sàng, các mô phỏng sử dụng mô hình dược động học dựa vào sinh lý dự đoán chỉ có tác dụng ức chế yếu của ribociclib trên cơ chất của CYP1A2 (tăng AUC < 2 lần).
Các chất là cơ chất của chất vận chuyển
Các đánh giá in vitro chỉ ra rằng ribociclib có khả năng ức chế hoạt tính của các chất vận chuyển thuốc P-gp (P-glycoprotein), BCRP (protein kháng ung thư vú - breast cancer resistance protein), OATP (polypeptide vận chuyển anion hữu cơ - organic anion transporting polypeptide) 1B1/1B3, OCT (chất vận chuyển cation hữu cơ - organic cation transporter) 1, OCT2, MATE1 (multidrug and toxin extrusion protein 1), và BSEP (bơm bài xuất muối mật - bile salt export pump). Cần thận trọng và theo dõi độc tính trong khi điều trị đồng thời với các cơ chất nhạy cảm của các chất vận chuyển này có chỉ số điều trị hẹp, bao gồm nhưng không giới hạn với digoxin, pitavastatin, pravastatin, rosuvastatin và metformin.
Tương tác thuốc - Thức ăn
Kryxana có thể được dùng cùng hoặc không cùng với thức ăn.
Các thuốc làm tăng pH dạ dày
Ribociclib cho thấy độ hòa tan cao ở pH ≤ 4,5 và trong môi trường liên quan đến sinh học (ở pH 5,0 và 6,5). Dùng đồng thời ribociclib với các thuốc làm tăng pH dạ dày đã không được đánh giá trong một nghiên cứu lâm sàng; tuy nhiên không quan sát thấy sự hấp thu ribociclib bị thay đổi trong phân tích dược động học quần thể và phân tích dược động học không liên quan đến mô hình.
Tương tác thuốc - thuốc giữa ribociclib và letrozole
Dữ liệu từ một nghiên cứu lâm sàng ở bệnh nhân ung thư vú và phân tích dược động học quần thể cho thấy không có sự tương tác giữa ribociclib và letrozole sau khi dùng đồng thời các thuốc này.
Tương tác thuốc - thuốc giữa ribociclib và anastrozole
Dữ liệu từ một nghiên cứu lâm sàng ở bệnh nhân ung thư vú cho thấy không có tương tác thuốc có ý nghĩa lâm sàng giữa ribociclib và anastrozole sau khi dùng đồng thời các thuốc này.
Tương tác thuốc - thuốc giữa ribociclib và fulvestrant
Dữ liệu từ một nghiên cứu lâm sàng ở bệnh nhân ung thư vú cho thấy fulvestrant không có ảnh hưởng có ý nghĩa lâm sàng đối với nồng độ ribociclib sau khi dùng đồng thời các thuốc này.
Tương tác thuốc - thuốc giữa ribociclib và tamoxifen
Dữ liệu từ một nghiên cứu lâm sàng ở bệnh nhân ung thư vú cho thấy nồng độ tamoxifen đã tăng gấp khoảng 2 lần sau khi sử dụng đồng thời ribociclib và tamoxifen.
Tương tác thuốc - thuốc giữa ribociclib và thuốc tránh thai đường uống
Các nghiên cứu về tương tác thuốc-thuốc giữa ribociclib và thuốc tránh thai đường uống chưa được thực hiện.
Các tương tác thuốc được dự kiến
Thuốc chống loạn nhịp và các thuốc khác có thể kéo dài khoảng QT
Nên tránh dùng đồng thời Kryxana với các thuốc đã biết có khả năng kéo dài khoảng QT như thuốc chống loạn nhịp (bao gồm nhưng không giới hạn với amiodarone, disopyramide, procainamide, quinidine và sotalol) và các thuốc khác đã biết làm kéo dài khoảng QT (bao gồm nhưng không giới hạn với chloroquine, halofantrine, clarithromycin, ciprofloxacin, levofloxacin, azithromycin, haloperidol, methadone, moxifloxacin, bepridil, pimozide và ondansetron tiêm tĩnh mạch). Kryxana cũng không được khuyến cáo sử dụng phối hợp với tamoxifen.
Lưu ý khi sử dụng Kryxana 200mg (Cảnh báo và thận trọng)
Di căn tạng rầm rộ
Hiệu quả và độ an toàn của ribociclib chưa được nghiên cứu ở những bệnh nhân bị bệnh nội tạng nặng.
Giảm bạch cầu trung tính
Dựa trên mức độ nặng của giảm bạch cầu trung tính, điều trị bằng Kryxana có thể phải bị tạm ngưng, giảm liều hoặc ngừng điều trị như được mô tả trong phần "Liều dùng".
Độc tính đối với gan mật
Nên tiến hành xét nghiệm chức năng gan trước khi bắt đầu điều trị bằng Kryxana. Sau khi bắt đầu điều trị, cần theo dõi chức năng gan.
Dựa trên mức độ nặng của sự tăng transaminase, có thể cần phải tạm ngưng liều, giảm liều hoặc ngừng điều trị bằng Kryxana như mô tả trong "Liều dùng". Khuyến cáo đối với những bệnh nhân có AST/ALT tăng ≥ độ 3 lúc ban đầu chưa được thiết lập.
Kéo dài khoảng QT
Trong nghiên cứu E2301 (MONALEESA-7), sự tăng khoảng QTcF > 60 mili giây so với ban đầu đã được quan sát thấy ở 14/87 bệnh nhân (16,1%) dùng Kryxana cộng với tamoxifen và ở 18/245 bệnh nhân (7,3%) dùng Kryxana cộng với thuốc ức chế aromatase không steroid (NSAI). Không khuyến cáo dùng Kryxana phối hợp với tamoxifen.
Cần đánh giá điện tâm đồ trước khi bắt đầu điều trị. Chỉ nên bắt đầu điều trị bằng Kryxana ở những bệnh nhân có giá trị khoảng QTcF thấp hơn 450 mili giây. Nên lặp lại đo điện tâm đồ vào khoảng ngày thứ 14 của chu kỳ đầu tiên và vào lúc bắt đầu chu kỳ thứ hai, sau đó khi được chỉ định trên lâm sàng.
Nên tiến hành theo dõi thích hợp các chất điện giải trong huyết thanh (bao gồm kali, calci, phospho và magnesi) trước khi bắt đầu điều trị, vào lúc bắt đầu 6 chu kỳ đầu tiên và sau đó khi được chỉ định trên lâm sàng. Bất kỳ sự bất thường nào nên được điều chỉnh trước khi bắt đầu điều trị bằng Kryxana và trong khi điều trị bằng Kryxana.
Nên tránh dùng Kryxana ở những bệnh nhân đã có hoặc đang có nguy cơ đáng kể phát sinh khoảng QTc kéo dài, bao gồm những bệnh nhân có:
- Hội chứng QT kéo dài;
- Bệnh tim không được kiểm soát hoặc bệnh tim nghiêm trọng bao gồm nhồi máu cơ tim gần đây, suy tim sung huyết, đau thắt ngực không ổn định và loạn nhịp chậm;
- Bất thường về điện giải.
Nên tránh dùng Kryxana với các thuốc đã biết kéo dài khoảng QTc và/hoặc ức chế mạnh CYP3A4 vì có thể dẫn đến kéo dài khoảng QTc có ý nghĩa lâm sàng. Nếu không thể tránh được việc điều trị bằng thuốc ức chế mạnh CYP3A4, nên giảm liều xuống 400 mg một lần mỗi ngày.
Dựa trên sự kéo dài khoảng QT được quan sát thấy trong khi điều trị, có thể cần phải tạm ngưng liều, giảm liều hoặc ngừng điều trị bằng Kryxana như mô tả trong "Liều dùng".
Phản ứng da nghiêm trọng
Hoại tử thượng bì nhiễm độc (TEN) đã được báo cáo với điều trị bằng Kryxana. Nếu xuất hiện các dấu hiệu và triệu chứng gợi ý các phản ứng da nghiêm trọng (ví dụ phát ban da lan rộng tiến triển, thường có bóng nước hoặc tổn thương niêm mạc), phải ngừng điều trị bằng Kryxana ngay lập tức.
Bệnh phổi mô kẽ/viêm phổi
Bệnh phổi mô kẽ (ILD)/viêm phổi đã được báo cáo với thuốc ức chế CDK4/6 bao gồm Kryxana. Trong 3 nghiên cứu lâm sàng pha III (MONALEESA-2 [A2301], MONALEESA-7 [E2301-NSAI] và MONALEESA-3 [F2301]), bệnh phổi mô kẽ (bất kỳ cấp độ là 0,3%, bao gồm độ 3 là 0,1%) đã được báo cáo ở nhóm điều trị bằng Kryxana, không có trường hợp nào ở nhóm điều trị bằng giả dược. Viêm phổi đã được báo cáo ở cả nhóm điều trị bằng Kryxana và nhóm điều trị bằng giả dược (bất kỳ cấp độ là 0,4%, không có độ 3 hoặc 4 ở cả hai nhóm điều trị).
Dựa trên mức độ nặng của bệnh phổi mô kẽ/viêm phổi, có thể gây tử vong, có thể cần phải tạm ngưng liều, giảm liều hoặc ngừng điều trị bằng Kryxana như được mô tả trong "Liều dùng".
Bệnh nhân cần được theo dõi các triệu chứng phổi là biểu hiện của bệnh phổi mô kẽ (ILD)/viêm phổi có thể bao gồm thiếu oxy, ho, khó thở và việc điều chỉnh liều nên được xử trí theo "Liều dùng".
Tăng creatinin máu
Ribociclib có thể gây tăng creatinin máu vì là chất ức chế chất vận chuyển ở thận, chất vận chuyển cation hữu cơ 2 (OCT2) và multidrug and toxin extrusion protein 1 (MATE1), có liên quan đến sự bài tiết chủ động của creatinin từ các ống lượn gần. Trong trường hợp tăng creatinin máu khi đang điều trị, khuyến cáo nên đánh giá thêm chức năng thận để loại trừ suy thận.
Cơ chất của CYP3A4
Ribociclib là thuốc ức chế mạnh CYP3A4 ở liều 600 mg và thuốc ức chế trung bình CYP3A4 ở liều 400 mg. Vì vậy, ribociclib có thể tương tác với các thuốc được chuyển hóa qua CYP3A4, có thể dẫn đến tăng nồng độ cơ chất của CYP3A4 trong huyết thanh. Khuyến cáo nên thận trọng trong trường hợp dùng đồng thời với các cơ chất của CYP3A4 nhạy cảm có chỉ số điều trị hẹp và nên tham khảo tờ thông tin sản phẩm của thuốc khác để biết các khuyến cáo về việc dùng kết hợp với thuốc ức chế CYP3A4.
Suy thận
Liều khởi đầu khuyến cáo 200 mg cho bệnh nhân suy thận nặng được ước tính nhằm làm giảm thấp hơn khoảng 45% sự phơi nhiễm so với liều khởi đầu tiêu chuẩn ở bệnh nhân có chức năng thận bình thường. Hiệu quả ở liều khởi đầu này chưa được nghiên cứu. Thận trọng khi dùng cho bệnh nhân suy thận nặng và theo dõi chặt chẽ các dấu hiệu nhiễm độc.
Phụ nữ có khả năng mang thai
Nên khuyên phụ nữ có khả năng mang thai sử dụng biện pháp tránh thai có hiệu quả trong khi dùng Kryxana và trong ít nhất 21 ngày sau liều cuối cùng.
Lecithin đậu nành
Kryxana chứa lecithin đậu nành. Những bệnh nhân quá mẫn với đậu phộng (lạc) hoặc đậu nành không nên dùng Kryxana.
Phụ nữ có khả năng mang thai, có thai, cho con bú và khả năng sinh sản
Phụ nữ có khả năng mang thai/Tránh thai
Cần xác minh tình trạng mang thai trước khi bắt đầu điều trị bằng Kryxana.
Phụ nữ có khả năng mang thai đang dùng Kryxana nên sử dụng biện pháp tránh thai có hiệu quả (ví dụ: biện pháp tránh thai rào cản kép) trong khi điều trị và trong ít nhất 21 ngày sau khi ngừng điều trị bằng Kryxana.
Phụ nữ có thai
Không có các nghiên cứu đầy đủ và được kiểm soát tốt ở phụ nữ mang thai. Dựa trên những phát hiện ở động vật, ribociclib có thể gây hại cho thai khi dùng cho phụ nữ mang thai. Không khuyến cáo dùng Kryxana trong thai kỳ và ở phụ nữ có khả năng mang thai không sử dụng biện pháp tránh thai.
Cho con bú
Chưa rõ liệu ribociclib có hiện diện trong sữa mẹ hay không. Không có dữ liệu về ảnh hưởng của ribociclib đối với trẻ bú sữa mẹ hoặc ảnh hưởng của ribociclib đối với sự tạo sữa. Ribociclib và các chất chuyển hóa của nó dễ dàng truyền vào sữa của chuột cống cho con bú. Bệnh nhân đang dùng Kryxana không nên cho con bú ít nhất 21 ngày sau liều cuối cùng.
Khả năng sinh sản
Không có dữ liệu lâm sàng về ảnh hưởng của ribociclib đối với khả năng sinh sản. Dựa trên các nghiên cứu ở động vật, ribociclib có thể làm suy giảm khả năng sinh sản ở nam giới có khả năng sinh sản.
Khả năng lái xe và vận hành máy móc
Kryxana 200mg có thể có ảnh hưởng nhẹ đến khả năng lái xe và sử dụng máy móc. Nên khuyên bệnh nhân cẩn thận khi lái xe hoặc sử dụng máy móc trong trường hợp họ cảm thấy mệt mỏi, choáng váng hoặc chóng mặt trong khi điều trị bằng Kryxana.
Bảo quản
- Bảo quản nơi khô thoáng, tránh ánh nắng trực tiếp và nhiệt độ cao
- Để xa tầm tay trẻ em
- Đánh giá SP
- Cảm nhận KH trên Facebook
- Tags:
- Ribociclib