Thành phần
Thuốc Irinotecan Bidiphar 40 mg/2ml điều trị ung thư ruột có thành phần:
- Irinotecan hydroclorid trihydrat: 40mg
Công dụng (Chỉ định)
Irinotecan Bidiphar 40mg/2ml được chỉ định để điều trị cho bệnh nhân ung thư ruột kết-trực tràng tiến triển:
- Phối hợp với 5 -fluorouracil và acid folinic ở bệnh nhân ung thư ruột kết - trực tràng tiến triển chưa hóa trị liệu trước đó.
- Là liệu pháp đơn trị liệu cho bệnh nhân không thành công với phác đồ điều trị chứa 5 - fluorouracil đã thiết lập.
Irinotecan Bidiphar 40mg/2ml phối hợp với cetuximab được chỉ định điều trị cho bệnh nhân ung thư ruột kết - trực tràng di căn với gen KRAS wild-type, có biểu hiện của thụ thể yếu tố tăng sinh biểu bì (EGFR-epidermal growth factor receptor) chưa được điều trị ung thư di căn trước đó hoặc sau khi thất bại với liệu pháp thuốc gây độc tế bào chứa irinotecan.
Irinotecan Bidiphar 40mg/2ml phối hợp với 5-fluorouracil, acid folinic và bevacizumab được chỉ định điều trị đầu tay cho bệnh nhân ung thư biểu mô ruột kết hoặc trực tràng di căn.
Irinotecan Bidiphar 40mg/2ml phối hợp với capecitabin, có hoặc không có bevacizumab để điều trị đầu tay cho bệnh nhân ung thư biểu mô ruột kết - trực tràng di căn.
Cách dùng thuốc Irinotecan Bidiphar 40
Chỉ dùng thuốc cho người lớn. Dung dịch tiêm truyền Irinotecan Bidiphar 40mg/2ml nên được truyền vào tĩnh mạch ngoại biên hoặc trung tâm.
Hướng dẫn sử dụng và pha chế: Cũng như những thuốc chống ung thư khác, Irinotecan Bidiphar 40mg/2ml phải được pha chế và xử lý một cách thận trọng. Cần sử dụng kính, mặt nạ và găng tay khi thao tác. Nếu dung dịch thuốc Irinotecan Bidiphar 40mg/2ml hoặc dung dịch tiêm truyền tiếp xúc da, cần sạch da ngay lập tức và kỳ bằng xà phòng và nước. Nếu thuốc Irinotecan Bidiphar 40mg/2ml hoặc dung dịch tiêm truyền tiếp xúc với niêm mạc bị dính thuốc, phải rửa ngay với nước.
Pha thuốc để tiêm truyền tĩnh mạch:
- Như với bất kỳ thuốc tiêm nào khác, dung dịch Irinotecan Bidiphar 40mg/2ml phải được pha trong điều kiện vô trùng.
- Nếu quan sát thấy bất kỳ kết tủa nào trong lọ hoặc sau khi pha loãng, sản phẩm cần được loại bỏ theo quy trình tiêu chuẩn cho các chất gây độc tế bào.
- Dùng kỹ thuật vô trùng, rút lượng dung dịch Irinotecan Bidiphar 40mg/2ml cần dùng ra từ lọ bằng ống tiêm đã hiệu chuẩn và tiêm vào túi hoặc chai truyền 250 ml chứa dung dịch natri clorid 0,9% hoặc dung dịch glucose 5%. Sau đó, trộn đều dung dịch tiêm truyền bằng cách xoay vòng bằng tay.
Liều dùng
Liều dùng khuyến nghị:
Trong điều trị đơn độc (cho bệnh nhân đã được điều trị trước đó): Liều khuyến nghị của Irinotecan Bidiphar 40mg/2ml là 350 mg/m2 dùng qua đường truyền tĩnh mạch trong khoảng thời gian từ 30 đến 90 phút, ba tuần một lần.
Trong điều trị phối hợp (cho bệnh nhân chưa được điều trị trước đó): Sự an toàn và hiệu quả của Irinotecan Bidiphar 40mg/2ml khi phối hợp với 5 -fluorouracil (5FU) và acid folinic (FA) đã được đánh giá qua liệu trình điều trị sau đây:
+ Irinotecan Bidiphar 40mg/2ml phối hợp với 5FU/FA trong liệu trình dùng thuốc 2 tuần một lần.
Liều khuyến nghị của Irinotecan Bidiphar 40mg/2ml là 180 mg/m2 dùng 2 tuần một lần qua đường truyền tĩnh mạch trong khoảng thời gian từ 30 đến 90 phút, sau đó truyền acid folinic và 5 -fluorouracil.
Để biết liều lượng và cách dùng của cetuximab dùng đồng thời, tham khảo thông tin kê toa của cetuximab.
Thông thường, liều irinotecan được dùng tương tự như liều đã dùng trong chu kỳ cuối cùng của phác đồ chứa irinotecan trước đó. Irinotecan chỉ được dùng sớm hơn 1 giờ sau khi kết thúc truyền cetuximab.
Để biết liều lượng và cách dùng của bevacizumab, tham khảo thông tin kê toa của bevacizumab.
Để biết liều lượng và cách dùng khi phối hợp capecitabin tham khảo các thông tin thích hợp trong thông tin kê toa của capecitabin.
Điều chỉnh liều:
Irinotecan Bidiphar 40mg/2ml nên được dùng sau khi tất cả các tác dụng không mong muốn hồi phục về đến cấp 0 hoặc 1 theo phân loại của NCI-CTC (Tiêu chuẩn về Độc tính chung của Viện Ung thư quốc gia Úc) và khi tình trạng tiêu chảy liên quan đến điều trị đã được giải quyết hoàn toàn.
Khi bắt đầu liệu pháp điều trị tiếp theo, liều Irinotecan Bidiphar 40mg/2ml, và 5FU nếu dùng, nên được giảm theo cấp xấu nhất của tác dụng không mong muốn quan sát thấy trong lần tiêm truyền trước. Nên điều trị chậm lại từ 1 đến 2 tuần để hồi phục từ các tác dụng không mong muốn liên quan đến điều trị.
Với các tác dụng không mong muốn sau đây nên giảm liều từ 15 đến 20% Irinotecan Bidiphar 40mg/2ml và/hoặc 5FU nếu cần:
- Độc tính về huyết học (giảm bạch cầu trung tính cấp 4, giảm bạch cầu trung tính kèm sốt (giảm bạch cầu trung tính cấp 3 - 4 và sốt cấp 2 - 4), giảm tiểu cầu và giảm bạch cầu (cấp 4).
- Độc tính không phải huyết học (cấp 3 - 4).
Khuyến nghị sửa đổi liều cetuximab khi dùng kết hợp với irinotecan phải tuân theo thông tin kê toa của cetuximab.
Kết hợp với capecitabin cho bệnh nhân từ 65 tuổi trở lên, nên giảm liều capecitabin khởi đầu xuống 800 mg/m2 hai lần mỗi ngày theo thông tin kê toa của capecitabin.
Tham khảo khuyến nghị sửa đổi liều trong phác đồ điều trị kết hợp được cung cấp trong thông tin kê toa của capecitabin.
Khoảng thời gian điều trị:
Nên tiếp tục điều trị bằng Irinotecan Bidiphar 40mg/2ml đến khi bệnh đạt được mức tiến triển mục tiêu hoặc có độc tính không thể chấp nhận được.
Các nhóm đặc biệt:
Bệnh nhân bị suy chức năng gan: Trong điều trị đơn độc: Nồng độ bilirubin huyết (lên đến 3 lần giới hạn trên của phạm vi bình thường (UNL)) ở bệnh nhân có tình trạng hoạt động ≤ 2, nên xác định liều Irinotecan Bidiphar 40mg/2ml khởi đầu. Ở những bệnh nhân bị tăng bilirubin huyết và thời gian prothrombin nhiều hơn 50%, độ thanh thải irinotecan giảm và do đó nguy cơ nhiễm độc huyết tăng lên. Do đó nên tiến hành theo dõi hàng tuần công thức máu trong nhóm bệnh nhân này.
- Ở bệnh nhân có bilirubin lên đến 1,5 lần giới hạn trên của phạm vi bình thường (ULN), liều Irinotecan Bidiphar 40mg/2ml khuyến nghị là 350 mg/m2.
- Ở bệnh nhân có bilirubin từ 1,5 đến 3 lần ULN, liều Irinotecan Bidiphar 40mg/2ml khuyến nghị là 200 mg/m2.
- Ở bệnh nhân có bilirubin vượt quá 3 lần ULN không nên được điều trị bằng Irinotecan Bidiphar 40mg/2ml.
Không có sẵn dữ liệu ở bệnh nhân bị suy gan được điều trị bằng Irinotecan Bidiphar 40mg/2ml trong liệu pháp điều trị phối hợp.
Bệnh nhân bị suy giảm chức năng thận: Irinotecan Bidiphar 40mg/2ml không được khuyến cáo sử dụng ở bệnh nhân bị suy chức năng thận, do các nghiên cứu trong nhóm này chưa được thực hiện
Người cao tuổi: Chưa thực hiện nghiên cứu dược động học cụ thể ở người cao tuổi. Tuy nhiên, liều dùng nên được chọn lựa cẩn thận trong nhóm này do tần suất giảm chức năng sinh học của họ cao hơn. Nhóm này phải được giám sát chặt chẽ hơn.
Không sử dụng trong trường hợp sau (Chống chỉ định)
Bệnh viêm ruột mãn tính và/hoặc tắc ruột.
Tiền sử có phản ứng quá mẫn nghiêm trọng với irinotecan hydrochlorid trihydrat hoặc một trong các tá dược của Irinotecan Bidiphar 40mg/2ml.
Phụ nữ cho con bú.
Bilirubin > 3 lần giới hạn trên phạm vi bình thường.
Suy tủy xương nặng.
Tình trạng hoạt động WHO > 2.
Sử dụng đồng thời với St. John’s Wort.
Để biết thêm thông tin chống chỉ định của cetuximab hoặc bevacizumab hoặc capecitabin, tham khảo thông tin kê toa của các sản phẩm này.
Lưu ý khi sử dụng Irinotecan Bidiphar 40 (Cảnh báo và thận trọng)
Irinotecan là chất độc, cần tuân thủ quy định về bảo quản, vận chuyển, sử dụng và tiêu hủy độc chất, có thể gây ra những phản ứng quá mẫn trầm trọng.
Sản phẩm nên được sử dụng tại các cơ sở điều trị chuyên ngành và được giám sát sử dụng bởi các bác sĩ có chuyên môn trong việc sử dụng hóa trị liệu chống ung thư.
Tiêu chảy
Irinotecan có thể gây tiêu chảy trầm trọng:
- Biểu hiện sớm trong vòng 24 giờ đầu hoặc muộn hơn nhưng có thể gây ra nhiều biến chứng khác như mất nước, rối loạn cân bằng điện giải, suy thận thứ phát do mất nước do đó cần theo dõi chặt chẽ và điều trị tích cực nếu có tiêu chảy.
- Bệnh nhân cần thông báo cho bác sĩ ngay khi thấy có triệu chứng đi phân lỏng để có xử trí kịp thời (trong đơn trị liệu, thời gian trung bình của sự xuất hiện phân lỏng là vào ngày thứ 5 sau khi truyền Irinotecan Bidiphar 100mg/ 5ml).
- Những bệnh nhân có nguy cơ tiêu chảy là những người đã từng tiến hành điều trị tia xạ ở vùng bụng và xương chậu, những người đã có chứng tăng bạch cầu, người có tình trạng chức năng hoạt động bilirubin ≥ 2 và phụ nữ. Nếu không điều trị đúng cách, tiêu chảy có thể đe dọa đến tính mạng, đặc biệt là ở những bệnh nhân đang bị giảm bạch cầu (đếm số bạch cầu < 500 tế bào/ mm3).
*Cách xử trí tiêu chảy:
Cần theo dõi điện giải đồ (nếu có tiêu chảy nặng)
Bệnh nhân cần được uống các đồ uống có chứa chất điện giải và cần có biện pháp điều trị ngay tiêu chảy. Sau khi xuất viện, bệnh nhân nên được chỉ định các loại thuốc tiêu chảy để điều trị ngay khi có triệu chứng xảy ra. Đồng thời, bác sĩ dặn bệnh nhân phải thông báo ngay cho bác sĩ nếu tiêu chảy đang xảy ra.
Chế độ khuyên dùng đối với loperamid là 4mg ngay sau khi xảy ra tiêu chảy và sau đó mỗi 2 giờ một liều 2 mg cho tới khi bệnh nhân hết tiêu chảy trong ít nhất 12 giờ. Không khuyến cáo cho bệnh nhân dùng mức liều này trong 48 giờ liên tiếp, do nguy cơ liệt ruột, hoặc dưới 12 giờ.
Ngoài trị liệu kháng sinh, khuyến cáo nằm viện để kiểm soát tiêu chảy trong một số trường hợp sau:
- Tiêu chảy kết hợp với sốt.
- Tiêu chảy nghiêm trọng (yêu cầu cần truyền tĩnh mạch).
- Bệnh nhân bị nôn kết hợp với tiêu chảy.
- Tiêu chảy dai dẳng trên 48 giờ khi điều trị loperamid liều cao.
Sau đợt điều trị đầu tiên, phải hoãn các đợt hóa trị liệu hàng tuần tiếp sau ở bệnh nhân đến khi hồi phục trở lại các chức năng của ruột trước khi điều trị trong ít nhất 24 giờ mà không cần dùng thuốc chống tiêu chảy. Nếu xảy ra tiêu chảy bậc 2, 3 hoặc 4, phải giảm các liều irinotecan tiếp theo trong chu kỳ đang tiến hành
Huyết học
Cần theo dõi các thông số huyết học trong quá trình điều trị: công thức máu, số lượng tiểu cầu, hemoglobin máu (với mỗi liều); bilirubin.
Những bệnh nhân đã từng bị các bệnh huyết học nặng thì khuyến cáo giảm liều với những bệnh nhân này.
Tăng nguy cơ nhiễm trùng và độc tính máu ở những bệnh nhân bị tiêu chảy nặng. Ở những bệnh nhân bị tiêu chảy nặng, cần thực hiện đếm số tế bào máu hoàn chỉnh.
Suy gan
Nên thực hiện thử nghiệm chức năng gan vào thời kỳ đầu và trước mỗi chu kỳ điều trị.
Buồn nôn và nôn
Nên cho bệnh nhân dùng thuốc chống nôn trước khi điều trị với Irinotecan Bidiphar 100mg/ 5ml. Buồn nôn và nôn đã từng được ghi nhận. Bệnh nhân bị nôn và bị tiêu chảy cùng lúc nên được đưa đến bệnh viện để chữa trị càng sớm càng tốt
Triệu chứng cholinergic cấp
Nếu các triệu chứng cholinergic cấp xuất hiện (như tiêu chảy sớm và những dấu hiệu và triệu chứng khác như chảy mồ hôi, co cứng cơ bụng, co đồng tử và tăng tiết nước bọt) thì atropin sulfat (tiêm dưới da 0,25mg) nên được sử dụng trừ khi bị chống chỉ định lâm sàng.
Có thể nhận thấy các triệu chứng này trong hoặc không lâu sau khi tiêm truyền irinotecan. Các triệu chứng này được xem là có liên quan đến hoạt tính kháng cholinesterase của hợp chất mẹ của irinotecan và có thể xảy ra thường xuyên hơn với các liều cao irinotecan.
Thận trọng với bệnh nhân bị hen suyễn. Ở những bệnh nhân có tiền sử bị hội chứng cholinergic cấp và nặng, khuyến cáo sử dụng atropin sulfat để dự phòng sau khi dùng Irinotecan Bidiphar 100mg/ 5ml.
Rối loạn hô hấp
Bệnh mô kẽ phổi thể hiện ở thâm nhiễm phổi hiếm khi xảy ra trong điều trị với irinotecan. Bệnh mô kẽ phổi có thể gây tử vong. Các yếu tố nguy cơ có thể kết hợp với sự phát triển của bệnh mô kẽ phổi gồm bệnh phổi có từ trước, việc sử dụng các thuốc độc phổi, liệu pháp bức xạ và các yếu tố kích thích khuẩn lạc. Cần theo dõi chặt chẽ bệnh nhân có các yếu tố nguy cơ về các triệu chứng hô hấp trước và trong khi điều trị với irinotecan.
Thoát mạch
Irinotecan không phải là chất làm phồng da, cần cẩn thận để tránh thoát mạch và cần theo dõi dấu hiệu viêm ở vị trí tiêm truyền. Khi xảy ra sự thoát mạch, khuyến cáo nên chườm nước đá.
Người cao tuổi
Vì tần suất suy giảm chức năng sinh học lớn hơn, đặc biệt là chức năng gan, ở người lớn tuổi, nên thận trọng khi lựa chọn liều Irinotecan Bidiphar 100mg/ 5ml ở những đối tượng này.
Bệnh viêm ruột mãn tính và/ hoặc tắc ruột
Không được điều trị irinotecan cho bệnh nhân cho đến khi chữa được bệnh tắc nghẽn ruột.
Chức năng thận
Việc tăng creatinin huyết thanh hoặc nitơ urê máu đã được ghi nhận. Cũng có trường hợp suy thận cấp. Các hiện tượng này thường được xem là do các biến chứng do nhiễm khuẩn hoặc mất nước có liên quan tới nôn, buồn nôn hoặc tiêu chảy. Có gặp các trường hợp hiếm về rối loạn chức năng thận do hội chứng tiêu khối u cũng đã được báo cáo.
Liệu pháp chiếu xạ
Bệnh nhân đã từng được điều trị bằng phương pháp chiếu xạ vùng bụng/ xương chậu có nguy cơ cao bị suy tủy sau khi tiêm irinotecan. Chuyên viên y tế nên sử dụng thận trọng ở những bệnh nhân đã từng điều trị chiếu xạ mở rộng (vd: chiếu xạ > 25% tủy xương trong 6 tuần trước khi bắt đầu điều trị với irinotecan). Việc điều chỉnh liều có thể được áp dụng cho các đối tượng này.
Rối loạn về tim
Thiếu máu cục bộ cơ tim đã được quan sát thấy sau khi điều trị với irinotecan, chủ yếu ở những bệnh nhân bị bệnh tim, các yếu tố nguy cơ khác như người đã từng thực hiện hóa trị liệu độc tế bào.
Do đó, những bệnh nhân có yếu tố nguy cơ cần được theo dõi chặt chẽ và có những biện pháp để giảm thiểu các yếu tố nguy cơ (như hút thuốc lá, tăng huyết áp và tăng lipid huyết).
Rối loạn mạch
Irinotecan hiếm khi liên quan đến tắc mạch do huyết khối (thuyên tắc phổi, huyết khối tĩnh mạch và tắc huyết khối động mạch) ở những bệnh nhân có yếu tố nguy cơ thêm vào dưới khối u.
Tác dụng ức chế miễn dịch/ Tăng nhạy cảm với nhiễm khuẩn
Việc sử dụng vắc xin sống hoặc vắc xin sống đã được làm yếu đi ở những bệnh nhân bị suy giảm miễn dịch bởi các thuốc hóa trị liệu bao gồm cả irinotecan có thể dẫn tới nhiễm khuẩn nghiêm trọng hoặc nhiễm khuẩn gây tử vong. Do đó, tránh tiêm chủng vắc xin sống ở bệnh nhân dùng irinotecan. Có thể chỉ định vắc xin chết hoặc vắc xin bị bất hoạt; tuy nhiên, đáp ứng với vắc xin ở những bệnh nhân này có thể bị giảm bớt.
Những thận trọng khác
Vì thuốc này có chứa sorbitol, do đó không thích hợp với những người không dung nạp fructose di truyền.
Trường hợp suy thận, hạ huyết áp hoặc suy tuần hoàn đã được quan sát thấy ở những bệnh nhân mất nước liên quan đến tiêu chảy và/ hoặc nôn mửa, nhiễm trùng huyết.
Phải thực hiện các biện pháp tránh thai trong thời gian điều trị hoặc ít nhất 03 tháng sau khi ngừng điều trị.
Dùng đồng thời irinotecan với một chất ức chế mạnh (như ketoconazol) hay tác nhân gây cảm ứng của CYP3A4 (như rifampicin, carbamazepin, phenobarbital, phenytoin, St John’s Wort) có thể làm thay đổi sự chuyển hóa của irinotecan. Do đó nên tránh sử dụng.
Bảo quản
- Bảo quản nơi khô thoáng, tránh ánh nắng trực tiếp và nhiệt độ cao
- Để xa tầm tay trẻ em