Thành phần
Thuốc Ibrance 125mg Pfizer chỉ định điều trị ung thư vú có thành phần:
Công dụng (Chỉ định)
Thuốc Ibrance 125mg được chỉ định để điều trị ung thư vú tại chỗ tiến xa hoặc di căn có thụ thể hormon (Hormone Receptor - HR) dương tính, thụ thể yếu tố tăng trưởng biểu bì người 2 (Human Epidermal Growth Factor Receptor 2 - HER2) âm tính:
- Kết hợp với một thuốc ức chế aromatase.
- Kết hợp với Fulvestrant ở phụ nữ đã dùng liệu pháp nội tiết trước đó.
Ở phụ nữ ở thời kỳ gần hoặc tiền mãn kinh, liệu pháp nội tiết cần được kết hợp với một thuốc chủ vận hormon gây phóng thích hormon tạo hoàng thể (Luteinizing Hormone-Releasing Hormone - LHRH).
Cách dùng thuốc Ibrance 125mg
Ibrance được dùng qua đường uống. Nên dùng thuốc cùng với thức ăn, tốt nhất là trong bữa ăn để đảm bảo mức độ phơi nhiễm với Palbociclib được đều đặn. Không được dùng Palbociclib cùng với bưởi chùm hoặc nước ép bưởi chùm.
Phải nuốt nguyên viên thuốc Ibrance (không được nhai, nghiền hay mở viên thuốc ra trước khi nuốt).
Không được dùng thuốc nếu viên thuốc bị vỡ, nứt hoặc không còn nguyên vẹn.
Liều dùng
Việc điều trị bằng Ibrance nên được tiến hành và giám sát bởi một bác sĩ có kinh nghiệm trong sử dụng thuốc chống ung thư
Liều dùng khuyến cáo
Liều khuyến cáo là 125 mg Palbociclib, ngày một lần trong 21 ngày liên tục sau đó là 7 ngày nghỉ điều trị (Phác đồ liều 3/1) để tạo thành một chu kỳ hoàn chỉnh là 28 ngày. Nên tiếp tục điều trị bằng Ibrance miễn là bệnh nhân vẫn nhận được lợi ích lâm sàng từ liệu pháp hoặc cho đến khi xảy ra độc tính không thể chấp nhận được.
Khi dùng đồng thời với Palbociclib, thuốc ức chế aromatase cần được cho dùng theo lịch dùng thuốc được hướng dẫn trong thông tin kê toa. Điều trị cho phụ nữ ở thời kỳ gần/tiền mãn kinh bằng phối hợp Palbociclib và thuốc ức chế aromatase phải luôn được kết hợp với một thuốc chủ vận LHRH.
Khi dùng đồng thời với Palbociclib, liều khuyến cáo của Fulvestrant là 500 mg tiêm bắp vào các ngày 1, 15, 29 và một lần mỗi tháng sau đó. Vui lòng tham khảo thông tin kê toa của Fulvestrant. Trước khi bắt đầu điều trị bằng phối hợp Palbociclib và Fulvestrant, và trong suốt quá trình điều trị, phụ nữ ở thời kỳ gần/tiền mãn kinh cần phải được điều trị bằng thuốc chủ vận LHRH theo thực hành lâm sàng tại địa phương.
Nên khuyến khích bệnh nhân dùng thuốc vào gần như cùng một thời điểm mỗi ngày. Nếu bệnh nhân nôn ra hoặc bỏ lỡ một liều, không được dùng liều bổ sung vào ngày đó. Liều theo toa kế tiếp cần được dùng theo lịch dùng thuốc thông thường.
Đối tượng đặc biệt
Người cao tuổi
Không cần điều chỉnh liều Ibrance ở bệnh nhân ≥ 65 tuổi.
Suy giảm chức năng gan
Không cần điều chỉnh liều Ibrance cho bệnh nhân suy giảm chức năng gan nhẹ hoặc trung bình (Child-Pugh loại A và B). Đối với bệnh nhân suy giảm chức năng gan nặng (Child-Pugh loại C), liều khuyến cáo của Ibrance là 75 mg, ngày một lần theo Phác đồ liều 3/1.
Suy giảm chức năng thận
Không cần điều chỉnh liều Ibrance cho bệnh nhân suy thận nhẹ, trung bình hoặc nặng (độ thanh thải creatinine CrCl >15 mL/phút).
Chưa có đầy đủ dữ liệu ở bệnh nhân cần thẩm tách máu để đưa ra khuyến cáo điều chỉnh liều ở nhóm bệnh nhân này.
Bệnh nhân nhi
Tính an toàn và hiệu quả của Ibrance ở trẻ em và thiếu niên <18 tuổi chưa được thiết lập. Hiện chưa có dữ liệu.
Quá liều
Trong trường hợp dùng quá liều Palbociclib, có thể xảy ra cả nhiễm độc đường tiêu hóa (ví dụ: buồn nôn, nôn) và huyết học (ví dụ: giảm bạch cầu trung tính) và cần phải tiến hành chăm sóc hỗ trợ tổng quát.
Không sử dụng trong trường hợp sau (Chống chỉ định)
Ibrance Pfizer chống chỉ định trong các trường hợp:
- Quá mẫn với hoạt chất hoặc bất kỳ thành phần tá dược nào của thuốc.
- Sử dụng với các chế phẩm có chứa cỏ St. John’s.
Tác dụng không mong muốn (Tác dụng phụ)
Dữ liệu an toàn tổng thể của Ibrance dựa trên dữ liệu gộp từ 872 bệnh nhân dùng Palbociclib kết hợp với liệu pháp nội tiết (N=527 kết hợp với Letrozole và N=345 kết hợp với Fulvestrant) trong các nghiên cứu lâm sàng ngẫu nhiên ở bệnh ung thư vú di căn hoặc tiến xa có HR dương tính, HER-2 âm tính.
Các phản ứng bất lợi thường gặp nhất (20%) ở mọi cấp độ được báo cáo ở bệnh nhân dùng Palbociclib trong các nghiên cứu lâm sàng ngẫu nhiên là giảm bạch cầu trung tính, nhiễm trùng, giảm bạch cầu, mệt mỏi, buồn nôn, viêm miệng, thiếu máu, tiêu chảy, rụng tóc và giảm tiểu cầu. Các phản ứng bất lợi Độ >3 thường gặp nhất ≥2%) của Palbociclib là giảm bạch cầu trung tính, giảm bạch cầu, nhiễm trùng, thiếu máu, tăng aspartate aminotransferase (AST), mệt mỏi và tăng alanine aminotransferase (ALT).
Đã có 38,4% bệnh nhân dùng Ibrance cần giảm liều hoặc điều chỉnh liều do phản ứng bất lợi xảy ra trong các nghiên cứu lâm sàng ngẫu nhiên, bất kể cách kết hợp thuốc.
Đã có 5,2% bệnh nhân dùng Ibrance cần ngưng thuốc vĩnh viễn do phản ứng bất lợi xảy ra trong các nghiên cứu lâm sàng ngẫu nhiên, bất kể cách kết hợp thuốc.
Bảng dưới đây báo cáo các phản ứng bất lợi từ bộ dữ liệu gộp của 3 nghiên cứu ngẫu nhiên. Thời gian điều trị trung vị bằng Palbociclib trên bộ dữ liệu gộp ở thời điểm phân tích thời gian sống còn toàn bộ (overall survival, OS) cuối cùng là 14,8 tháng.
Tương tác với các thuốc khác
Palbociclib chủ yếu được chuyển hóa bởi CYP3A và enzym sulfotransferase (SULT) SULT2A1. In vivo, Palbociclib là một chất ức chế CYP3A yếu, phụ thuộc thời gian.
Ảnh hưởng của các thuốc khác lên dược động học của Palbociclib
Ảnh hưởng của chất ức chế CYP3A
Dùng đồng thời nhiều liều 200 mg itraconazole với liều đơn 125 mg Palbociclib đã làm tăng tổng mức độ phơi nhiễm (AUC) và nồng độ đỉnh (Cmax) của Palbociclib lần lượt khoảng 87% và 34%, so với liều đơn 125 mg Palbociclib dùng đơn độc.
Cần tránh sử dụng đồng thời với các thuốc ức chế CYP3A mạnh bao gồm, nhưng không chỉ giới hạn ở: clarithromycin, indinavir, itraconazole, ketoconazole, lopinavir/ritonavir, nefazodone, nelfinavir, posaconazole, saquinavir, telaprevir, telithromycin, voriconazole và bưởi chùm hoặc nước ép bưởi chùm.
Không cần điều chỉnh liều đối với chất ức chế CYP3A nhẹ và trung bình.
Ảnh hưởng của chất cảm ứng CYP3A
Dùng đồng thời nhiều liều 600 mg rifampin với liều đơn 125 mg Palbociclib đã làm giảm AUCinf và Cmax của Palbociclib lần lượt là 85% và 70%, so với liều đơn 125 mg Palbociclib dùng đơn độc.
Cần tránh sử dụng đồng thời với các chất cảm ứng CYP3A mạnh, bao gồm nhưng không chỉ giới hạn ở: carbamazepine, enzalutamide, phenytoin, rifampin, và cỏ St. John’s.
Dùng đồng thời nhiều liều 400 mg modafinil ngày một lần - một thuốc cảm ứng CYP3A trung bình với liều đơn 125 mg Ibrance đã làm giảm AUCinf và Cmax của Palbociclib lần lượt 32% và 11% so với liều đơn 125 mg Ibrance dùng đơn độc. Không cần điều chỉnh liều đối với các thuốc cảm ứng CYP3A trung bình.
Ảnh hưởng của chất làm giảm acid
Ở trạng thái no (ăn một bữa ăn chứa lượng chất béo vừa phải), dùng đồng thời nhiều liều thuốc ức chế bơm proton (Proton Pump Inhibitor - PPI) rabeprazole với liều đơn 125 mg Ibrance đã làm giảm Cmax của Palbociclib 41%, nhưng ít ảnh hưởng lên AUCinf (giảm 13%) so với liều đơn 125 mg Ibrance dùng đơn độc.
Ở trạng thái nhịn đói, dùng đồng thời nhiều liều thuốc ức chế bơm proton (PPI) rabeprazole với liều đơn 125 mg Ibrance đã làm giảm AUCinf và Cmax của Palbociclib lần lượt 62% và 80%. Vì vậy, cân dùng Ibrance cùng với thức ăn, tốt hơn là một bữa ăn.
Vì ảnh hưởng lên pH dạ dày của thuốc đối kháng thụ thể H2 và thuốc kháng acid tại chỗ yếu hơn so với PPI, không có khả năng xảy ra ảnh hưởng liên quan về mặt lâm sàng của thuốc đối kháng thụ thể H2 hoặc thuốc kháng acid tại chỗ lên mức độ phơi nhiễm Palbociclib khi dùng Palbociclib cùng với thức ăn.
Ảnh hưởng của Palbociclib lên dược động học của các thuốc khác
Palbociclib là một thuốc ức chế CYP3A yếu, phụ thuộc thời gian sau khi dùng liều 125 mg hàng ngày ở trạng thái ổn định. Dùng đồng thời nhiều liều Palbociclib với midazolam đã làm tăng các giá trị AUCinf và Cmax của midazolam lần lượt 61% và 37% so với dùng midazolam đơn độc.
Có thể cần giảm liều các cơ chất của CYP3A nhạy có khoảng điều trị hẹp (ví dụ: alfentanil, cyclosporine, dihydroergotamine, ergotamine, everolimus, fentanyl, pimozide, quinidine, sirolimus và tacrolimus) khi dùng đồng thời với Ibrance vì Ibrance có thể làm tăng phơi nhiễm của những thuốc đó.
Tương tác thuốc - thuốc giữa Palbociclib và Letrozole
Dữ liệu từ phần đánh giá tương tác thuốc - thuốc (Drug-Drug Interaction - DDI) của một nghiên cứu lâm sàng trên bệnh nhân ung thư vú cho thấy không có tương tác thuốc giữa Palbociclib và Letrozole khi 2 thuốc này được dùng đồng thời.
Ảnh hưởng của tamoxifen lên phơi nhiễm Palbociclib
Dữ liệu từ nghiên cứu DDI ở đối tượng nam giới khỏe mạnh cho thấy rằng mức độ phơi nhiễm Palbociclib là tương đương khi dùng đồng thời liều đơn Palbociclib với nhiều liều tamoxifen và khi dùng Palbociclib đơn độc.
Tương tác thuốc - thuốc giữa Palbociclib và Fulvestrant
Dữ liệu từ một nghiên cứu lâm sàng trên bệnh nhân ung thư vú cho thấy không có tương tác thuốc liên quan đến lâm sàng giữa Palbociclib và Fulvestrant khi hai thuốc này được dùng đồng thời.
Tương tác thuốc - thuốc giữa Palbociclib và thuốc tránh thai đường uống
Các nghiên cứu DDI về Palbociclib với các thuốc tránh thai đường uống chưa được tiến hành.
Các nghiên cứu in vitro với chất vận chuyển
Căn cứ trên dữ liệu in vitro, Palbociclib được dự đoán là ức chế sự vận chuyển qua trung gian P- glycoprotein (P-gp) trong ruột và protein kháng ung thư vú (Breast Cancer Resistance Protein - BCRP). Do đó, dùng Palbociclib với các thuốc là cơ chất của P-gp (ví dụ: digoxin, dabigatran, colchicine) hoặc BCRP (ví dụ: pravastatin, rosuvastatin, sulfasalazine) có thể làm tăng tác dụng điều trị và phản ứng bất lợi của chúng.
Căn cứ trên dữ liệu in vitro, Palbociclib có thể ức chế chất vận chuyển hấp thu là chất vận chuyển cation hữu cơ OCT1 và do đó có thể làm tăng phơi nhiễm các thuốc là cơ chất của chất vận chuyển này (ví dụ: metformin).
Lưu ý khi sử dụng Ibrance 125mg (Cảnh báo và thận trọng)
Phụ nữ ở thời kỳ gần/tiền mãn kinh
Do cơ chế tác dụng của thuốc ức chế aromatase, bắt buộc phải cắt bỏ hoặc ức chế buồng trứng bằng một thuốc chủ vận LHRH khi dùng Ibrance kết hợp với một thuốc ức chế aromatase cho phụ nữ ở thời kỳ gần/tiền mãn kinh. Palbociclib kết hợp với Fulvestrant ở phụ nữ ở thời kỳ gần/tiền mãn kinh chỉ được nghiên cứu trong tình huống kết hợp với một thuốc chủ vận LHRH.
Bệnh di căn tạng nặng
Tính hiệu quả và an toàn của Palbociclib chưa được nghiên cứu ở bệnh nhân bị di căn tạng nặng.
Các rối loạn huyết học
Khuyến cáo ngưng dùng thuốc, giảm liều hoặc trì hoãn việc bắt đầu một chu kỳ điều trị cho bệnh nhân gặp phải tình trạng giảm bạch cầu trung tính Độ 3 hoặc 4. Cần tiến hành theo dõi thích hợp.
Bệnh phổi kẽ/viêm phổi
ILD và/hoặc viêm phổi nặng, đe dọa tính mạng hoặc gây tử vong có thể xảy ra ở các bệnh nhân được điều trị bằng Ibrance khi dùng kết hợp với liệu pháp nội tiết.
Trong các thử nghiệm lâm sàng (PALOMA-1, PALOMA-2, PALOMA-3), 1,4% bệnh nhân được điều trị bằng Ibrance đã bị ILD/viêm phổi thuộc mọi cấp độ, 0,1% bệnh nhân đã bị Độ 3 và không có ca Độ 4 hay tử vong nào được báo cáo. Các ca ILD/viêm phổi khác đã được quan sát thấy sau khi thuốc lưu hành, trong đó có các ca tử vong được báo cáo.
Theo dõi bệnh nhân xem có các triệu chứng phổi của ILD/viêm phổi hay không (ví dụ: giảm oxy huyết, ho, khó thở). Ở các bệnh nhân có triệu chứng hô hấp mới hoặc trở nặng và được nghi ngờ đã phát triển ILD/viêm phổi, ngừng dùng Ibrance ngay lập tức và đánh giá bệnh nhân. Ngưng vĩnh viễn Ibrance ở các bệnh nhân bị ILD hoặc viêm phổi nặng.
Nhiễm trùng
Vì Ibrance có đặc tính ức chế tủy xương, thuốc có thể khiến bệnh nhân dễ bị nhiễm trùng.
Tỷ lệ nhiễm trùng cao hơn đã được báo cáo ở bệnh nhân được điều trị bằng Ibrance so với bệnh nhân được điều trị trong nhánh sử dụng thuốc so sánh tương ứng trong các nghiên cứu lâm sàng ngẫu nhiên. Nhiễm trùng Độ 3 và Độ 4 lần lượt xảy ra ở 5,6% và 0,9% số bệnh nhân được điều trị bằng Ibrance trong bất kỳ phối hợp thuốc nào.
Cần theo dõi các dấu hiệu và triệu chứng nhiễm trùng cho bệnh nhân và điều trị y tế thích hợp.
Bác sĩ nên yêu cầu bệnh nhân báo cáo ngay khi có bất kỳ cơn sốt nào.
Suy giảm chức năng gan
Thận trọng khi dùng Ibrance cho bệnh nhân suy giảm chức năng gan trung bình hoặc nặng, đồng thời theo dõi chặt chẽ các dấu hiệu nhiễm độc.
Suy giảm chức năng thận
Thận trọng khi dùng Ibrance cho bệnh nhân suy giảm chức năng thận trung bình hoặc nặng, đồng thời theo dõi chặt chẽ các dấu hiệu nhiễm độc.
Điều trị đồng thời với thuốc ức chế hoặc thuốc cảm ứng CYP3A4
Các thuốc ức chế mạnh CYP3A4 có thể dẫn đến tăng độc tính. Cần tránh sử dụng đồng thời các thuốc ức chế CYP3A mạnh trong quá trình điều trị bằng Palbociclib. Chỉ nên cân nhắc dùng đồng thời sau khi đã đánh giá cẩn thận các lợi ích và nguy cơ tiềm ẩn. Nếu không thể tránh được việc dùng đồng thời với một thuốc ức chế CYP3A mạnh thì giảm liều Ibrance xuống 75 mg, ngày một lần. Khi ngưng dùng thuốc ức chế mạnh, tăng liều Ibrance (sau 3–5 chu kỳ bán thải của thuốc ức chế) đến liều được sử dụng trước khi dùng thuốc ức chế CYP3A mạnh.
Dùng đồng thời với các thuốc cảm ứng CYP3A có thể dẫn đến giảm mức độ phơi nhiễm Palbociclib và kết quả là có nguy cơ thiếu hiệu quả. Do đó, cần tránh sử dụng đồng thời Palbociclib với thuốc cảm ứng CYP3A4 mạnh.
Không cần điều chỉnh liều khi dùng đồng thời Palbociclib với thuốc cảm ứng CYP3A trung bình.
Phụ nữ có khả năng mang thai hoặc bạn tình của họ
Phụ nữ có khả năng mang thai hoặc bạn tình nam của họ phải sử dụng phương pháp tránh thai hiệu quả cao trong khi dùng Ibrance.
Thuốc này có chứa lactose.
Bệnh nhân có các vấn đề di truyền hiếm gặp về tình trạng không dung nạp galactose, thiếu lactase toàn phần, hay rối loạn hấp thu glucose-galactose không nên dùng thuốc này.
Natri
Thuốc này có chứa dưới 1 mmol (23 mg) natri trong một viên nang, nghĩa là về cơ bản "không chứa natri".
Khả năng sinh sản, thai kỳ và cho con bú
Phụ nữ có khả năng mang thai/Tránh thai
Nữ giới có khả năng mang thai đang dùng thuốc này, hoặc bạn tình nam của họ cần sử dụng các phương pháp tránh thai phù hợp (ví dụ: kết hợp 2 phương pháp tránh thai) trong quá trình điều trị và lần lượt trong ít nhất 3 tuần hoặc 14 tuần sau khi hoàn tất điều trị cho nữ giới và nam giới.
Mang thai
Không có hoặc có ít dữ liệu về việc sử dụng Palbociclib ở phụ nữ mang thai. Các nghiên cứu ở động vật đã cho thấy độc tính sinh sản. Ibrance không được khuyến cáo trong thời kỳ mang thai và ở phụ nữ có khả năng mang thai không sử dụng biện pháp tránh thai.
Cho con bú
Chưa có nghiên cứu nào được tiến hành ở người hoặc động vật để đánh giá ảnh hưởng của Palbociclib lên việc tiết sữa, sự hiện diện của thuốc trong sữa mẹ, cũng như ảnh hưởng của thuốc lên trẻ bú sữa mẹ. Chưa rõ liệu Palbociclib có tiết vào sữa mẹ ở người hay không. Bệnh nhân đang dùng Palbociclib không nên cho con bú.
Khả năng sinh sản
Không có ảnh hưởng lên chu kỳ động dục (chuột cống cái) hoặc giao phối và khả năng sinh sản ở chuột cống (đực hoặc cái) trong các nghiên cứu sinh sản tiền lâm sàng. Tuy nhiên, chưa có dữ liệu lâm sàng nào được thu thập về khả năng sinh sản ở người. Căn cứ trên các phát hiện trên cơ quan sinh sản của con đực (thoái hóa ống sinh tinh trong tinh hoàn, tinh dịch ít ở mào tinh hoàn, khả năng vận động và mật độ tinh trùng thấp hơn, và tuyến tiền liệt giảm tiết dịch) trong các nghiên cứu an toàn tiền lâm sàng, khả năng sinh sản của con đực có thể bị tổn hại do điều trị bằng Palbociclib. Do vậy, nam giới có thể cân nhắc bảo quản tinh trùng trước khi bắt đầu điều trị bằng Ibrance.
Ảnh hưởng lên khả năng lái xe và vận hành máy móc
Ibrance có ảnh hưởng nhẹ lên khả năng lái xe và vận hành máy móc. Tuy nhiên, Ibrance có thể gây mệt mỏi và bệnh nhân cần phải thận trọng khi lái xe hoặc vận hành máy móc.
Bảo quản
- Bảo quản nơi khô thoáng, tránh ánh nắng trực tiếp và nhiệt độ cao
- Để xa tầm tay trẻ em