Thuốc Cerinib 150mg Drug International điều trị ung thư phổi 30 viên
Thuốc Cerinib 150mg Drug International có hoạt chất là Ceritinib được chỉ định điều trị cho bệnh nhân ung thư phổi không tế bào nhỏ (NSCLC) tiến xa tại chỗ hoặc di căn, dương tính với ALK (anaplastic lymphoma kinase).
- Thông tin sản phẩm
Thành phần
Thuốc Cerinib 150mg Drug International điều trị ung thư phổi có thành phần:
- Ceritinib: 150mg
Công dụng (Chỉ định)
Thuốc Cerinib 150mg được chỉ định điều trị cho bệnh nhân ung thư phổi không tế bào nhỏ (NSCLC) tiến xa tại chỗ hoặc di căn, dương tính với ALK (anaplastic lymphoma kinase).
Cách dùng thuốc Cerinib 150mg
Thuốc Cerinib 150mg chỉ được bắt đầu kê đơn và giám sát bởi bác sĩ có kinh nghiệm trong điều trị ung thư.
Cách dùng
Nên uống Cerinib 1 lần/ngày cùng với thức ăn vào cùng một thời điểm hàng ngày. Thức ăn có thể là bữa ăn nhẹ đến bữa ăn đầy đủ. Nên nuốt cả viên Cerinib với nước. Không nên nhai hoặc bẻ viên nang.
Liều dùng
Nhóm bệnh nhân đích nói chung
Liều được khuyến cáo của Cerinib là 450 mg dùng đường uống một lần mỗi ngày cùng với thức ăn tại cùng một thời điểm mỗi ngày.
Liều tối đa được khuyến cáo là 450 mg dùng đường uống một lần mỗi ngày cùng với thức ăn.
Tiếp tục điều trị nếu thuốc còn đem lại lợi ích lâm sàng cho bệnh nhân.
Thuốc ức chế mạnh CYP3A
Trong quá trình điều trị bằng Cerinib, tránh dùng các thuốc ức chế mạnh CYP3A. Nếu bắt buộc phải sử dụng đồng thời với thuốc ức chế mạnh CYP3A, giảm liều còn khoảng 1/3 mức liều Cerinib, làm tròn đến bội số gần nhất của mức liều 150 mg. Sau khi ngừng dùng thuốc ức chế mạnh CYP3A, quay trở lại dùng liều Cerinib như trước khi bắt đầu dùng thuốc ức chế mạnh CYP3A.
Đối tượng đặc biệt
Suy giảm chức năng thận
Không cần hiệu chỉnh liều cho bệnh nhân suy thận ở mức độ nhẹ đến trung bình. Nên thận trọng khi dùng thuốc cho bệnh nhân suy thận nặng do chưa có kinh nghiệm sử dụng Cerinib cho quần thể bệnh nhân này.
Suy giảm chức năng gan
Đối với bệnh nhân suy chức năng gan nặng (Child-Pugh C), giảm liều Cerinib khoảng một phần ba, làm tròn đến liều gần nhất của liều 150 mg. Không cần hiệu chỉnh liều cho bệnh nhân suy giảm chức năng gan nhẹ (Child-Pugh A) hoặc trung bình (Child-Pugh B).
Bệnh nhi (dưới 18 tuổi)
Độ an toàn và hiệu quả của Cerinib chưa được thiết lập trên đối tượng bệnh nhi.
Bệnh nhân cao tuổi (từ 65 tuổi trở lên)
Các dữ liệu hạn chế về độ an toàn và hiệu quả của Cerinib trên bệnh nhân từ 65 tuổi trở lên cho thấy không cần hiệu chỉnh liều trên bệnh nhân cao tuổi.
Quên liều
Nếu quên uống thuốc, bệnh nhân nên uống bổ sung liều đó, trừ khi thời gian đến khi dùng liều kế tiếp là dưới 12 giờ. Nếu nôn xảy ra trong quá trình điều trị, bệnh nhân không nên dùng liều bổ sung mà nên tiếp tục với liều kế tiếp theo lịch trình đã định.
Quá liều
Triệu chứng
- Kinh nghiệm về quá liều Cerinib được ghi nhận trên người còn hạn chế.
Cách xử trí
- Nên tiến hành các biện pháp điều trị hỗ trợ chung trong tất cả các trường hợp quá liều.
Không sử dụng trong trường hợp sau (Chống chỉ định)
Quá mẫn với ceritinib hoặc bất cứ thành phần nào khác của thuốc.
Tác dụng không mong muốn (Tác dụng phụ)
Các phản ứng bất lợi của thuốc dưới đây phản ánh tình hình sử dụng Cerinib 750 mg một lần/ngày lúc đói trên 925 bệnh nhân ung thư phổi không tế bào nhỏ tiến xa dương tính với ALK trong một tập hợp 7 nghiên cứu lâm sàng bao gồm hai nghiên cứu ngẫu nhiên, pha 3, có đối chứng chủ động.
Thời gian trung vị sử dụng Cerinib 750 mg lúc đói là 44,9 tuần (dao động từ 0,1 đến 200,1 tuần).
Giảm liều được ghi nhận trên 62,2% bệnh nhân và tạm ngừng liều được ghi nhận trên 74,8% bệnh nhân. Tỷ lệ các biến cố bất lợi dẫn đến phải ngừng dùng Cerinib vĩnh viễn là 12,1%. Các biến cố bất lợi thường gặp nhất (> 0,5%) dẫn đến phải ngừng dùng Cerinib là viêm phổi (0,6%) và suy hô hấp (0,6%).
Các phản ứng bất lợi của thuốc với tần suất ≥ 10% ở những bệnh nhân được điều trị bằng Cerinib 750 mg lúc đói là tiêu chảy, buồn nôn, nôn, các xét nghiệm gan bất thường, mệt mỏi, đau bụng, giảm cảm giác ăn ngon, giảm cân, táo bón, tăng creatinin máu, ban đỏ, thiếu máu và rối loạn thực quản.
Các phản ứng bất lợi độ 3/4 với tần suất ≥ 5% ở những bệnh nhân được điều trị bằng Cerinib 750 mg lúc đói bao gồm các xét nghiệm chức năng gan bất thường, mệt mỏi, nôn, tăng glucose máu, buồn nôn và tiêu chảy.
Trong nghiên cứu tối ưu hóa liều dùng A2112 (ASCEND-8) ở những bệnh nhân ung thư phổi không tế bào nhỏ (NSCLC) tiến xa, dương tính với ALK, được điều trị và chưa được điều trị trước đây, hồ sơ về an toàn tổng thể của Cerinib ở liều khuyến cáo 450 mg dùng cùng với thức ăn (N=89) tương tự với Cerinib 750 mg lúc đói (N=90), ngoại trừ việc giảm các phản ứng bất lợi của thuốc trên đường tiêu hóa, trong khi đạt được nồng độ ở trạng thái ổn định tương đương (xem phần CÁC "Dược lực học"). Tỷ lệ và mức độ nặng của các phản ứng bất lợi của thuốc trên đường tiêu hóa (tiêu chảy 56%, buồn nôn 45%, nôn 35%; 1,1% bệnh nhân báo cáo 1 biến cố độ 3/4) đã được giảm xuống đối với những bệnh nhân được điều trị bằng Cerinib 450 mg cùng với thức ăn so với 750 mg lúc đói (tiêu chảy 76%, buồn nôn 50%, nôn 56%; 12% bệnh nhân đã báo cáo 1 biến cố độ 3/4). Ở những bệnh nhân được điều trị bằng Cerinib 450 mg cùng với thức ăn, 10% bệnh nhân có ít nhất một biến cố bất lợi cần phải giảm liều và 42% bệnh nhân có ít nhất một một biến cố bất lợi cần phải tạm ngưng dùng thuốc.
Tương tác với các thuốc khác
Thuốc có thể gây tăng nồng độ ceritinib trong huyết tương
Thuốc ức chế mạnh CYP3A
Trên đối tượng khỏe mạnh, sử dụng đồng thời liều đơn ceritinib 450 mg lúc đói với ketoconazol (200mg x 2 lần/ngày trong 14 ngày), một thuốc ức chế mạnh CYP3A/P-gp, làm tăng AUC của ceritinib 2,9 lần và tăng Cmax 1,2 lần so với dùng ceritinib đơn độc. AUC ở trạng thái ổn định của ceritinib với liều giảm khi dùng cùng ketoconazol 200 mg x 2 lần/ngày trong 14 ngày được mô phỏng tương tự AUC của ceritinib dùng đơn độc ở trạng thái ổn định.
Tránh dùng đồng thời với thuốc ức chế mạnh CYP3A trong khi điều trị bằng Cerinib. Nếu bắt buộc phải sử dụng cùng các thuốc ức chế mạnh CYP3A, bao gồm nhưng không giới hạn trong danh sách các thuốc sau: ritonavir, saquinavir, telithromycin, ketoconazol, itraconazol, voriconazol, posaconazol và nefazodon, giảm liều Cerinib đi khoảng 1/3, làm tròn đến bội số gần nhất của mức liều 150 mg. Sau khi ngừng dùng các thuốc ức chế mạnh CYP3A, dùng lại liều Cerinib như trước khi dùng các thuốc ức chế mạnh CYP3A (xem mục "Cách dùng - Liều dùng").
Thuốc ức chế P-gp
Dựa trên các dữ liệu in vitro, ceritinib là cơ chất của chất vận chuyển qua màng P-glycoprotein (P-gp). Nếu dùng Cerinib cùng các thuốc ức chế P-gp có thể làm gia tăng nồng độ ceritinib. Thận trọng khi sử dụng đồng thời với các thuốc ức chế P-gp và theo dõi cẩn thận các phản ứng bất lợi của thuốc.
Các thuốc có thể làm giảm nồng độ ceritinib trong huyết tương
Thuốc gây cảm ứng mạnh CYP3A và P-gp
Trên đối tượng khỏe mạnh, sử dụng đồng thời ceritinib liều đơn lúc đói với rifampicin (600 mg hàng ngày trong 14 ngày), một thuốc gây cảm ứng mạnh CYP3A/P-gp, làm giảm 70% AUC của ceritinib và 44% Cmax so với khi dùng ceritinib đơn độc, Sử dụng đồng thời Cerinib với các thuốc gây cảm ứng mạnh CYP3A/P-gp làm giảm nồng độ ceritinib trong huyết tương. Tránh sử dụng đồng thời với các thuốc gây cảm ứng mạnh CYP3A, bao gồm nhưng không giới hạn carbamazepin, phenobarbital, phenytoin, rifabutin, rifampin và St. John’s Wort (Hypericum perforatum). Thận trọng khi dùng đồng thời với các thuốc gây cảm ứng P-gp.
Các thuốc có nồng độ trong huyết tương thay đổi do ceritinib
Cơ chất của CYP3A và CYP2C9
Dựa trên các dữ liệu in vitro, ceritinib ức chế cạnh tranh quá trình chuyển hóa của midazolam, cơ chất của CYP3A, và diclofenac, cơ chất của CYP2C9. Tác dụng ức chế CYP3A phụ thuộc thời gian cũng được ghi nhận.
Dùng kết hợp liều đơn midazolam (chất nền CYP3A nhạy cảm) sau 3 tuần dùng Cerinib trên bệnh nhân (liều 750 mg dùng hàng ngày lúc đói) làm tăng AUCinf midazolam (90% CI) gấp 5,4 lần (4,6; 6,3) so với dùng midazolam đơn trị liệu. Tránh dùng đồng thời Cerinib với chất nền chuyển hóa chủ yếu bởi CYP3A hoặc các cơ chất của CYP3A đã được biết có chỉ số điều trị hẹp (như ciclosporin, dihydroergotamine, ergotamin, fentanyl, pimozid, quinidin, tacrolimus, alfentanil và sirolimus. Nếu không thể tránh khỏi, cân nhắc giảm liều đối với các thuốc dùng kết hợp là chất nền CYP3A có chỉ số điều trị hẹp.
Dùng kết hợp liều đơn warfarin (chất nền CYP2C9) sau 3 tuần dùng Cerinib trên bệnh nhân (liều 750 mg dùng hàng ngày lúc đói) làm tăng AUCinf S-warfarin (90% CI) lên 54% (36%, 75%) so với dùng warfarin đơn trị liệu. Tránh dùng đồng thời Cerinib với chất nền chuyển hóa chủ yếu bởi CYP2C9 hoặc cơ chất của CYP2C9 đã được biết có chỉ số điều trị hẹp (như phenytoin và warfarin). Nếu không thể tránh khỏi, cân nhắc giảm liều đối với các thuốc dùng kết hợp là chất nền CYP2C9 có chỉ số điều trị hẹp. Tăng tần suất theo dõi tỷ lệ chuẩn hóa quốc tế (INR) nếu không tránh khỏi dùng kết hợp với warfarin vì có thể làm tăng tác dụng chống đông của warfarin.
Cơ chất của CYP2A6 và CYP2E1
Dựa trên các dữ liệu in vitro, ceritinib cũng ức chế CYP2A6 và CYP2E1 ở nồng độ liên quan trên lâm sàng. Do đó, ceritinib có thể làm tăng nồng độ trong huyết tương của các thuốc dùng cùng được chuyển hóa chủ yếu bởi các enzym này. Thận trọng khi dùng thuốc đồng thời với các cơ chất của CYP2A6 và CYP2E1 và theo dõi thận trọng các phản ứng bất lợi.
Các thuốc là cơ chất của các kênh vận chuyển
Dựa trên các dữ liệu in vitro, ceritinib không ức chế các bơm xuất bào không điển hình như BCRP, P-gp hoặc MRP2, các kênh vận chuyển tái thu hồi tại tế bào gan như OATP1B1 hay OATP1B3, kênh vận chuyển tái hấp thu anion hữu cơ tại thận OAT1 và OAT3 hoặc kênh vận chuyển tái hấp thu cation hữu cơ OCT1 hoặc OCT2 ở nồng độ có ý nghĩa lâm sàng. Do đó, không có khả năng xảy ra tương tác thuốc-thuốc có ý nghĩa lâm sàng do sự ức chế ceritinib qua trung gian các cơ chất của các kênh vận chuyển này.
Các chất ảnh hưởng đến pH dạ dày
Các thuốc làm giảm acid dạ dày (như các thuốc ức chế bơm proton, thuốc kháng H2, thuốc kháng acid) có thể làm thay đổi độ tan của ceritinib và làm giảm sinh khả dụng của nó vì ceritinib có độ hòa tan phụ thuộc vào pH và trở nên kém hòa tan khi pH tăng in vitro. Trong một nghiên cứu tương tác thuốc ở người khỏe mạnh (N = 22), dùng kết hợp liều đơn 750 mg ceritinib lúc đói và esomeprazole (thuốc ức chế bơm proton) liều 40 mg mỗi ngày trong 6 ngày làm giảm nồng độ ceritinib (AUCinf và Cmax giảm tương ứng 76% và 79%). Tuy nhiên, dùng kết hợp liều đơn 750 mg ceritinib lúc đói với các thuốc ức chế bơm proton trong 6 ngày trong một phân nhóm bệnh nhân từ nghiên cứu X2101 cho thấy khả năng phơi nhiễm với ceritinib kém hơn so với nhóm người khỏe mạnh như AUC (khoảng tin cậy 90%) giảm 30% (0%, 52%) và Cmax (khoảng tin cậy 90%) giảm 25% (5%, 41%) và không quan sát thấy ảnh hưởng có ý nghĩa lâm sàng đến nồng độ ceritinib ở trạng thái ổn định sau khi dùng
ceritinib một lần mỗi ngày.
Điều này tiếp tục được khẳng định bởi một phân tích phân nhóm dựa trên ba nghiên cứu lâm sàng (N > 400) trong đó những bệnh nhân có dùng và không dùng thuốc ức chế bơm proton cho thấy tương đương về nồng độ ở trạng thái ổn định và hiệu quả và an toàn về mặt lâm sàng.
Tương tác dược lực học
Trong các nghiên cứu lâm sàng, quan sát thấy có sự kéo dài QT khi dùng ceritinib. Do đó, nên thận trọng khi dùng ceritinib ở những bệnh nhân có hoặc có thể kéo dài khoảng QT, bao gồm những bệnh nhân dùng các thuốc chống loạn nhịp như nhóm I (ví dụ quinidine, procainamide, disopyramide) hoặc nhóm III (ví dụ amiodarone, sotalol, dofetilide, ibutilide), các thuốc chống loạn nhịp tim hoặc các thuốc khác có thể dẫn đến kéo dài QT như domperidone, droperidol, chloroquine, halofantrine, clarithromycin, haloperidol, methadone và moxifloxacin. Cần theo dõi khoảng QT trong trường hợp dùng kết hợp các thuốc trên (xem phần "Cách dùng - Liều dùng" và "Lưu ý").
Tương tác thuốc-thức ăn/đồ uống
Cerinib nên dùng cùng với thức ăn. Sinh khả dụng của ceritinib tăng khi có mặt thức ăn.
Bệnh nhân nên được hướng dẫn tránh dùng bưởi hoặc nước ép bưởi do chúng ức chế CYP3A ở thành ruột và có thể làm tăng sinh khả dụng của ceritinib.
Tính tương kỵ
Do không có các nghiên cứu về tính tương kỵ của thuốc, không trộn lẫn thuốc này với các thuốc khác.
Lưu ý khi sử dụng Cerinib 150mg (Cảnh báo và thận trọng)
Độc tính trên gan
Độc tính trên gan xảy ra với tỷ lệ 1,1% bệnh nhân điều trị bằng Cerinib trong các nghiên cứu lâm sàng. Tăng ALT/AST ở mức độ 3 hoặc 4 được ghi nhận trên 25% bệnh nhân dùng Cerinib. ALT tăng hơn 3 lần giới hạn trên của giá trị bình thường kèm theo bilirubin toàn phần tăng gấp 2 lần giới hạn trên của giá trị bình thường, trong khi phosphatase kiềm không tăng, được ghi nhận trong số dưới 1% bệnh nhân trong các nghiên cứu lâm sàng. Đa số các trường hợp có thể kiểm soát được bằng cách ngừng và/hoặc giảm liều. Một vài trường hợp phải ngừng dùng Cerinib.
Theo dõi các xét nghiệm chức năng gan (bao gồm ALT, AST và bilirubin toàn phần) trước khi bắt đầu điều trị và hàng tháng sau đó. Ở bệnh nhân có tăng transaminase, nên theo dõi transaminase gan và bilirubin toàn phần thường xuyên hơn theo chỉ định lâm sàng.
Cần thận trọng khi điều trị cho bệnh nhân suy gan nặng, và nên điều chỉnh liều (xem mục "Cách dùng - Liều dùng"). Kinh nghiệm còn hạn chế trên các bệnh nhân này cho thấy sự xấu đi của tình trạng cơ bản (bệnh não gan) ở 2 trên 10 bệnh nhân điều trị với liều 750 mg ceritinib lúc đói. Các yếu tố khác ngoài điều trị nghiên cứu có thể ảnh hưởng đến các biến cố quan sát được của bệnh não gan, tuy nhiên không thể loại trừ mối quan hệ giữa điều trị trong nghiên cứu và các biến cố này. Không cần điều chỉnh liều ở bệnh nhân suy gan nhẹ hoặc trung bình.
Bệnh phổi mô kẽ (ILD)/Viêm phổi
Bệnh phổi mô kẽ (ILD) nghiêm trọng, đe dọa tính mạng hoặc gây tử vong hoặc bệnh viêm phổi đã được ghi nhận trên bệnh nhân điều trị bằng Cerinib trong các nghiên cứu lâm sàng. Hầu hết các trường hợp nặng/ đe dọa tính mạng này đã cải thiện hoặc đã khỏi sau khi tạm ngừng dùng Cerinib.
Theo dõi các bệnh nhân có triệu chứng biểu hiện của ILD/viêm phổi. Loại trừ các nguyên nhân khác gây ILD/viêm phổi và ngừng sử dụng vĩnh viễn Cerinib cho bệnh nhân được chẩn đoán ILD/viêm phổi do thuốc bất cứ mức độ nào.
Kéo dài khoảng QT
Kéo dài khoảng QTc trên điện tâm đồ đã được ghi nhận trong các thử nghiệm lâm sàng trên bệnh nhân được điều trị bằng Cerinib. Kéo dài khoảng QTc có thể dẫn đến làm tăng nguy cơ loạn nhịp nhanh thất (như xoắn đỉnh) hoặc đột tử. Một phân tích phân loại ngoại lai trên dữ liệu điện tâm đồ cho thấy khoảng QTc > 500 ms xuất hiện mới trên 12 bệnh nhân (1,3%), trong đó 6 người có khoảng QTc tăng > 450 ms so với ban đầu. Có 58 bệnh nhân (6,3%) có khoảng QTc tăng > 60ms so với ban đầu. Một phân tích dược động học/dược lực học cho thấy ceritinib gây tăng khoảng QTc phụ thuộc nồng độ.
Tránh sử dụng Cerinib cho bệnh nhân có hội chứng kéo dài khoảng QT bẩm sinh. Khuyến cáo theo dõi thường kỳ điện tâm đồ và điện giải (như kali) cho bệnh nhân bị suy tim sung huyết, loạn nhịp chậm hoặc các bất thường về điện giải và trên bệnh nhân đang dùng các thuốc làm kéo dài khoảng QT. Điều chỉnh điện giải theo chỉ định lâm sàng trong trường hợp nôn, tiêu chảy, mất nước hoặc suy giảm chức năng thận. Ngừng dùng vĩnh viễn Cerinib cho bệnh nhân có khoảng QTc trên 500 ms hoặc dài hơn 60 ms so với trước khi dùng thuốc và có xoắn đỉnh hoặc nhịp nhanh thất đa dạng hoặc các dấu hiệu/triệu chứng của loạn nhịp nghiêm trọng. Ngừng dùng Cerinib cho bệnh nhân có khoảng QTc > 500 ms trên ít nhất 2 kết quả điện tâm đồ riêng rẽ cho đến khi điện tâm đồ trở về bình thường hoặc khoảng QTc dưới 481 ms, sau đó bắt đầu dùng lại Cerinib bằng cách giảm liều 150 mg.
Chậm nhịp tim
Các trường hợp chậm nhịp tim không có biểu hiện triệu chứng đã được ghi nhận trên bệnh nhân dùng Cerinib trong các nghiên cứu lâm sàng.
Tránh dùng phối hợp Cerinib với các thuốc khác gây chậm nhịp tim (như thuốc chẹn beta, thuốc chẹn kênh canxi không phải là dẫn chất dihydropyridin, clonidin và digoxin) trong khả năng có thể. Theo dõi thường xuyên nhịp tim và huyết áp. Trong trường hợp nhịp chậm có biểu hiện triệu chứng nhưng không đe dọa tính mạng, ngừng dùng Cerinib cho đến khi hồi phục chậm nhịp tim không còn biểu hiện triệu chứng hoặc nhịp tim từ 60 lần/phút trở lên, xem xét các thuốc dùng đồng thời và hiệu chỉnh liều Cerinib nếu cần thiết. Ngừng dùng vĩnh viễn Cerinib trong trường hợp chậm nhịp tim đe dọa tính mạng nếu chậm nhịp tim không phải do các thuốc dùng cùng gây ra. Tuy nhiên, nếu dùng Cerinib cùng các thuốc đã được biết gây chậm nhịp tim hoặc hạ huyết áp, ngừng dùng Cerinib cho đến khi hồi phục chậm nhịp tim không còn biểu hiện triệu chứng hoặc nhịp tim từ 60 lần/phút trở lên.
Trong trường hợp có thể ngừng các thuốc dùng cùng hoặc hiệu chỉnh liều các thuốc này, bắt đầu dùng lại Cerinib bằng cách giảm liều 150 mg cho đến khi hồi phục chậm nhịp tim không còn biểu hiện triệu chứng hoặc nhịp tim từ 60 lần/phút trở lên và theo dõi thường xuyên.
Phản ứng bất lợi về đường tiêu hóa
Tiêu chảy, buồn nôn hoặc nôn xảy ra ở 74,2% trong số 89 bệnh nhân được điều trị bằng Cerinib với liều khuyến cáo 450 mg cùng với thức ăn trong một nghiên cứu tối ưu hóa liều dùng A2112 (ASCEND-8) và các biến cố chủ yếu là độ 1 (49,4%). 1 bệnh nhân (1,1%) đã bị tiêu chảy độ 3. 7 bệnh nhân (7,9%) cần phải tạm ngưng thuốc nghiên cứu do tiêu chảy hoặc buồn nôn. Không có bệnh nhân nào cần phải giảm liều hoặc ngừng dùng Cerinib do tiêu chảy, buồn nôn hoặc nôn.
Theo dõi và quản lý bệnh nhân theo chương trình chăm sóc chuẩn, bao gồm chống tiêu chảy, chống nôn hoặc bù dịch theo chỉ định lâm sàng. Ngừng hoặc giảm liều dùng thuốc có thể được áp dụng trong trường hợp cần thiết.
Nếu xuất hiện nôn trong quá trình điều trị, bệnh nhân không nên dùng liều bổ sung nhưng nên tiếp tục dùng liều theo lịch trình tiếp theo.
Tăng glucose huyết
Biến cố tăng glucose huyết (tất cả các mức độ) đã được ghi nhận dưới 10% bệnh nhân điều trị bằng Cerinib trong các thử nghiệm lâm sàng; 5,4% bệnh nhân được ghi nhận có biến cố ở mức độ ¾. Nguy cơ tăng glucose huyết cao hơn trên bệnh nhân đái tháo đường và/hoặc sử dụng đồng thời các thuốc steroid.
Theo dõi glucose huyết lúc đói trước khi bắt đầu điều trị bằng Cerinib và định kỳ sau đó theo chỉ định lâm sàng. Bắt đầu sử dụng hoặc tối ưu hóa các thuốc chống tăng glucose huyết theo chỉ định.
Tăng lipase và/hoặc amylase
Tăng lipase và/hoặc amylase đã được ghi nhận trên bệnh nhân dùng Cerinib trong các nghiên cứu lâm sàng.
Theo dõi nồng độ lipase và amylase trước khi bắt đầu điều trị bằng Cerinib và định kỳ sau đó theo chỉ định lâm sàng.
Phụ nữ có thai và cho con bú, phụ nữ và nam giới có khả năng sinh sản
Phụ nữ có thai
- Chưa có đủ các dữ liệu về sử dụng Cerinib cho phụ nữ có thai. Các nghiên cứu về độc tính sinh sản (như nghiên cứu trên sự phát triển của bào thai-thai nhi) trên chuột cống và thỏ có thai cho thấy dùng ceritinib không gây độc với thai nhi hoặc không gây dị tật trong giai đoạn hình thành các cơ quan.
- Tuy nhiên, nồng độ thuốc trong huyết tương mẹ thấp hơn mức đã được ghi nhận khi dùng liều khuyến cáo dành cho người. Nguy cơ trên người chưa được biết rõ. Không nên dùng Cerinib cho phụ nữ có thai trừ khi lợi ích tiềm tàng của thuốc vượt trội nguy cơ trên thai nhi.
Phụ nữ cho con bú
Chưa rõ ceritinib có bài tiết vào sữa mẹ hay không. Do nhiều thuốc bài tiết qua sữa mẹ và do nguy cơ các phản ứng bất lợi nghiêm trọng trên trẻ sơ sinh, nên quyết định ngừng cho con bú hoặc ngừng sử dụng Cerinib dựa trên mức độ quan trọng của Cerinib đối với người mẹ.
Phụ nữ và nam giới có khả năng sinh sản
- Nên khuyên những phụ nữ có khả năng sinh sản sử dụng phương pháp tránh thai có hiệu quả (các phương pháp dẫn đến tỷ lệ mang thai dưới 1%) trong khi dùng Cerinib và đến 3 tháng sau khi ngừng điều trị.
- Các nghiên cứu phi lâm sàng chính thức về ảnh hưởng tiềm ẩn của ceritinib đến khả năng sinh sản chưa được tiến hành. Chưa biết rõ về khả năng gây vô sinh của Cerinib trên bệnh nhân nam và nữ.
Khả năng lái xe và vận hành máy móc
Cerinib ít ảnh hưởng đến khả năng lái xe và vận hành máy móc. Vì bệnh nhân có thể thấy mệt mỏi hoặc là rối loạn thị giác do đó cần thận trọng khi lái xe và vận hành máy móc trong suốt quá trình điều trị.
Bảo quản
- Bảo quản nơi khô thoáng, tránh ánh nắng trực tiếp và nhiệt độ cao
- Để xa tầm tay trẻ em
- Đánh giá SP
- Cảm nhận KH trên Facebook
- Tags:
- Ceritinib