Thuốc Capbize 500mg Mipharmco điều trị ung thư vú, ung thư dạ dày 30 viên
Thuốc Capbize 500mg Mipharmco có thành phần là hoạt chất Capecitabine được chỉ định trong điều trị ung thư vú, ung thư dạ dày, ung thư đại trực tràng. Thuốc chỉ nên sử dụng khi có chỉ định từ bác sĩ
- Thông tin sản phẩm
Thành phần
Thuốc Capbize 500mg Mipharmco điều trị ung thư có thành phần:
- Capecitabine: 500mg
Công dụng (Chỉ định)
- Ung thư vú: Capbize phối hợp với docetaxel được chỉ định để điều trị những bệnh nhân ung thư vú tiến triển tại chỗ hoặc di căn sau khi thất bại với hóa trị liệu độc tế bào. Liệu pháp điều trị trước đây bao gồm anthracycline. Capbize cũng được chỉ định như đơn trị liệu cho điều trị những bệnh nhân ung thư vú tiến triển tại chỗ hoặc di căn sau khi thất bại với chế độ hóa trị bao gồm anthracycline và taxane hoặc ở những bệnh nhân không được chỉ định dùng anthracycline.
- Ung thư đại trực tràng: Capbize được chỉ định điều trị hỗ trợ cho những bệnh nhân ung thư đại tràng sau phẫu thuật. Capbize được chỉ định điều trị cho những bệnh nhân ung thư đại trực tràng di căn, điều trị hỗ trợ cho những bệnh nhân sau phẫu thuật ung thư đại tràng giai đoạn III ( giai đoạn C của Dukes).
- Ung thư dạ dày: Capbize phối hợp với hợp chất platin được chỉ định điều trị bước một cho những bệnh nhân ung thư dạ dày tiến triển.
Cách dùng thuốc Capbize 500mg
Nên uống Capbize 500mg với nước trong vòng 30 phút sau khi ăn.
Liều chuẩn
Đơn trị: Ung thư đại trực tràng và ung thư vú:
- Liều đơn trị được khuyến cáo của Capbize là 1250mg/m2 dùng hai lần mỗi ngày (sáng và tối; tương đương với 2500mg/m2 tổng liều mỗi ngày) trong 14 ngày sau đó là 7 ngày nghỉ thuốc.
- Điều trị hỗ trợ cho những bệnh nhân ung thư đại tràng giai đoạn III được khuyến cáo trong 6 tháng.
Điều trị kết hợp
Ung thư vú
Trong trường hợp phối hợp với docetaxel, liều khởi đầu khuyến cáo của Capbize là 1250mg/m, hai lần mỗi ngày trong hai tuần sau đó là một tuần nghỉ, phối hợp với docetaxel 75mg/m truyền tĩnh mạch trong vòng 1giờ mỗi ba tuần. Với corticosteroid đường uống như dexamethasone nên uống trước khi dùng capecitabine kết hợp docetaxel.
Ung thư dạ dày và ung thư đại trực tràng
- Trong trường hợp điều trị phối hợp, liều khuyến cáo của Capbize là 800 tới 1000mg/m2 dùng hai lần mỗi ngày trong hai tuần sau đó 7 ngày nghỉ thuốc, hoặc 625mg/m2, 2 lần mỗi ngày khi điều trị liên tục. Các thuốc sinh phẩm khi điều trị kết hợp với Capbize không làm ảnh hưởng tới liều khởi đầu của Capbize.
- Thuốc chuẩn bị trước để đảm bảo đủ nước và chống nôn phù hợp theo thông tin sản phẩm cisplatin hoặc oxaliplatin nên dùng trước khi dùng cisplatin hoặc oxaliplatin cho những bệnh nhân điều trị kết hợp Capbize với cisplatin hoặc oxaliplatin.
- Liều Capbize được tính theo diện tích bề mặt cơ thể.
Các hướng dẫn liều dùng đặc biệt
Bệnh nhân bị suy gan: Dữ liệu có sẵn không đủ an toàn và hiệu quả để đề nghị điều chỉnh liều. Không có thông tin về xơ gan hoặc viêm gan.
Bệnh nhân bị suy thận: Capecitabine chống chỉ định ở bệnh nhân suy thận nặng (độ thanh thải creatinin dưới 30 ml/phút [Cockcroft và Gault] lúc ban đầu).
Trên những bệnh nhân bị suy thận trung bình (độ thanh thải creatinine 30-50 ml/phút [theo Cockroft và Gault]), tại thời điểm bắt đầu điều trị, người ta khuyến cáo nên giảm còn 75% cho một liều khởi đầu 1250 mg/m2. Trên những bệnh nhân suy thận nhẹ (độ thanh thải creatinine là 51-80 ml/phút) không cần điều chỉnh liều ban đầu.
Nên tạm ngừng điều trị Capbize, nếu độ thanh thải creatinin giảm dưới 30 ml/phút. Điều chỉnh liều cho những bệnh nhân bị suy thận mức độ trung bình áp dụng cho cả việc điều trị đơn thuần và kết hợp.
Bệnh nhân là người già
- Bệnh nhân ≥ 60 tuổi không cần điều chỉnh liều trong đơn trị liệu.
- Bệnh nhân ≥ 60 tuổi khi dùng liều kết hợp với docetaxel cần giảm liều dùng khởi đầu của capecitabine đến 75% (950 mg/m2 mỗi ngày hai lần). Nếu không quan sát thấy độc tính được ở những bệnh nhân ≥ 60 tuổi được điều trị bằng cách giảm liều khởi đầu capecitabine trong sự kết hợp với docetaxel, liều capecitabine có thể được dùng thận trọng lên đến 1250 mg/m2 mỗi ngày hai lần.
Bệnh nhân là trẻ em: Không sử dụng capecitabine ở trẻ em trong các bệnh ung thư đại tràng, đại trực tràng, dạ dày và vú.
Quá liều
- Biểu hiện của quá liều cấp tính bao gồm buồn nôn, nôn, tiêu chảy, viêm niêm mạc, kích thích và chảy máu đường tiêu hóa, và suy tủy.
- Việc điều trị quá liều nên bao gồm điều trị thông thường và các can thiệp về y khoa hỗ trợ nhằm chữa trị những triệu chứng lâm sàng đang hiện diện và phòng những biến chứng có thể xảy ra.
Không sử dụng trong trường hợp sau (Chống chỉ định)
- Capbize 500mg được chống chỉ định trên những bệnh nhân được biết là quá mẫn với capecitabine hoặc với bất kỳ thành phần nào của thuốc.
- Capbize được chống chỉ định trên những bệnh nhân có tiền sử các phản ứng nghiêm trọng và không dự đoán trước với fluoropyrimidine hoặc được biết là quá mẫn với fluorouracil. Cũng như các fluoropyrimidine, Capbize được chống chỉ định trên những bệnh nhân được biết là có thiếu hụt DPD (dihydropyrimidine dehydrogenase). - Không nên dùng Capbize cùng với sorivudine hoặc các chất tương tự có liên quan về mặt hóa học, như là brivudine (xem phần Tương tác thuốc).
- Capbize được chống chỉ định trên những bệnh nhân bị suy gan nặng.
- Capbize được chống chỉ định trên những bệnh nhân bị suy thận nặng (độ thanh thải creatinine giảm dưới 30 ml/phút).
- Nếu có chống chỉ định của bất kỳ thuốc nào trong điều trị kết hợp, thì không dùng thuốc đó.
- Capbize chống chỉ định cho các bệnh nhân trong tình trạng dinh dưỡng kém, những bệnh nhân suy với chức năng của tủy xương, những người bị nhiễm trùng nghiêm trọng.
- Chống chỉ định trên những phụ nữ mang thai, phụ nữ cho con bú.
- Chống chỉ định bệnh nhân giảm nặng bạch cầu, tiểu cầu.
Tác dụng không mong muốn (Tác dụng phụ)
Thường gặp
- Phù; mệt mỏi, sốt, đau; hội chứng tay - bàn chân (phụ thuộc liều), viêm da; tiêu chảy (phụ thuộc liều), buồn nôn, nôn, đau bụng, viêm miệng, giảm thèm ăn, chán ăn, táo bón; giảm bạch cầu, thiếu máu, giảm bạch cầu trung tính, giảm tiểu cầu; tăng bilirubin; loạn cảm; kích ứng mắt; khó thở.
Ít gặp
- Tắc tĩnh mạch, đau ngực; nhức đầu, ngủ vùi, chóng mặt, mất ngủ, trầm cảm; mẩn đỏ, mất màu da, rụng tóc, ban đỏ; mất nước; rối loạn nhu động, khô miệng, khó tiêu, viêm đường tiêu hóa trên, chảy máu, viêm ruột non, rối loạn vị giác; đau lưng, đau cơ, đau khớp, đau chi dưới, bệnh thần kinh; rối loạn thị giác, viêm kết mạc; ho.
Hiếm gặp
- Đau thắt ngực, hen, rung nhĩ, nhịp tim chậm, viêm phổi - phế quản, co thắt phế quản, ngừng tim, suy tim, tai biến, ứ mật, rối loạn đông máu, viêm tá tràng, bệnh não, chảy máu cam, nhiễm nấm, viêm dạ dày - ruột…
Tương tác với các thuốc khác
- Thuốc chống đông máu Coumarin: Đã ghi nhận các thông số đông máu thay đổi và/hoặc chảy máu ở những bệnh nhân dùng Capbize cùng với các thuốc chống đông dẫn xuất coumarin như warfarin và phenprocoumon. Những tác dụng phụ này xảy ra trong vài ngày và kéo dài tới vài tháng sau khi điều trị Capbize và trong một số ít trường hợp, trong một tháng sau khi ngừng Capbize. Trong một nghiên cứu tương tác lâm sàng, sau khi dùng warfarin liều đơn 20mg, việc điều trị Capbize làm tăng AUC của S-warfarin khoảng 57% và giá trị INR tăng 91%. Những bệnh nhân dùng các thuốc chống đông dẫn xuất của coumarin cùng với Capbize nên được theo dõi cẩn thận về những thay đổi các thông số đông máu của họ (PT hoặc INR) và phải điều chỉnh liều thuốc chống đông cho phù hợp.
- Cơ chất của Cytochrome P-450 2C9: Không có các nghiên cứu tương tác thuốc với thuốc chính thức được tiến hành với Capbize và các thuốc khác được biết là chuyển hóa bởi isoenzyme cytochrome P450 2C9. Nên theo dõi cẩn thận khi Capbize dùng cùng với những thuốc này.
- Phenytoin: Nồng độ huyết tương của phenytoin tăng được ghi nhận trong khi dùng Capbize cùng với phenytoin. Chưa có nghiên cứu tương tác thuốc với thuốc chính thức nào được tiến hành với phenytoin, nhưng cơ chế tương tác thuốc được cho là Capbize ức chế hệ thống isoenzyme CYP2C9 (xem phần các thuốc chống động Coumarin). Những bệnh nhân dùng phenytoin cùng với Capbize nên được theo dõi cẩn thận vì nồng độ huyết tương của phenytoin tăng.
- Tương tác thuốc - thức ăn: Trong tất cả các thử nghiệm lâm sàng, bệnh nhân được hướng dẫn uống Capbize trong vòng 30 phút sau khi ăn. Vì dữ liệu hiện nay về tính an toàn và hiệu quả dựa trên việc dùng cùng với thức ăn, nên sử dụng Capbize cùng với thức ăn.
- Thuốc kháng acid: Tác động của hydroxide nhôm và thuốc kháng acid có chứa magnesium hydroxide lên dược động học của Capbize đã được nghiên cứu trên những bệnh nhân ung thư. Nồng độ huyết tương của capecitabine và một chất chuyển hóa (5'DFCR) tăng ít; không thấy tác động lên ba chất chuyển hóa chính (5'DFUR, 5-FU và FBAL).
- Leucovorin (folinic acid): Tác động của leucovorin lên dược động học của Capbize đã được nghiên cứu trên những bệnh nhân (ung thư) Leucovorin không tác động lên dược động học của Capbize và các chất chuyển hóa của nó. Tuy nhiên, leucovorin có tác động lên dược lực học của Capbize và leucovorin có thể làm tăng độc tính của Capbize.
- Sorivudine và các thuốc tương tự: Tương tác thuốc-thuốc có ý nghĩa lâm sàng giữa sorivudine và 5-FU, do sorivudine ức chế dihydropyrimidine dehydrogenase, đã được mô tả trong y văn. Tương tác này, dẫn tới tăng độc tính của dihydropyrimidine dehydrogenase, có thể nguy hiểm đến tính mạng. Vì vậy, không nên dùng Capbize với sorivudine hoặc các thuốc tương tự có liên quan về mặt hóa học, như brivudine. Cần đợi ít nhất 4 tuần sau khi kết thúc điều trị với sorivudine hoặc các thuốc tương tự cao liên quan về mặt hoá học như brivudine trước khi bắt đầu trị liệu với Capbize.
- Oxaliplatin: Không có khác biệt có ý nghĩa lâm sàng khi tiếp xúc với Capbize hoặc các chất chuyển hóa, platinum tự do hoặc platinum toàn phần xuất hiện khi Capbize và oxaliplatin được dùng trong điều trị kết hợp, có hoặc không có bevacizumab.
- Bevacizumab: Không có tác động có ý nghĩa lâm sàng của bevacizumab lên các thông số dược động học của Capbize hoặc các chất chuyển hóa của nó.
- Interferon alpha: Liều tối đa dung nạp được của Capbize là 2000 mg/m2 mỗi ngày khi kết hợp với interferon alpha - 2a (3 MIU/m2 mỗi ngày) so với 3000 mg/m2 mỗi ngày khi Capbize được sử dụng đơn độc.
- Allopurinol: Tương tác với allopurinol đã được quan sát cho 5-FU; với khả năng giảm hiệu quả của 5-FU. Cần tránh sử dụng đồng thời allopurinol với Capbize.
- Xạ trị: Liều tối đa dung nạp được của Capbize đơn độc sử dụng phác đồ điều trị liên tục là 3000 mg/m2 mỗi ngày, trong khi kết hợp với xạ trị cho ung thư trực tràng, liều điều trị của Capbize là 2000 mg/m2/ngày sử dụng một lịch trình liên tục hoặc sử dụng mỗi ngày từ thứ hai đến thứ sáu trong suốt 6 tuần xạ trị.
Lưu ý khi sử dụng Capbize 500mg (Cảnh báo và thận trọng)
- Tiêu chảy: Capbize có thể gây tiêu chảy, đôi khi nặng. Bệnh nhân bị tiêu chảy nặng nên được theo dõi cẩn thận và nếu bị mất nước, nên bù nước và điện giải. Nên bắt đầu điều trị tiêu chảy chuẩn (ví dụ loperamide), bằng các thuốc thích hợp càng sớm càng tốt. NCIC CTC độ 2 tiêu chảy được định nghĩa là tăng 4-6 lần phân/ngày hoặc phân sống về đêm, độ 3 tiêu chảy tăng 7-9 lần phân/ngày hoặc không kiểm soát và kém hấp thu. Độ 4 tiêu chảy tăng ≥10 lần phân/ngày hoặc tiêu chảy ít có máu hoặc các nhu cầu hỗ trợ ngoài ruột. Giảm liều nên được áp dụng khi cần thiết.
- Mất nước: Mất nước nên được ngăn chặn hoặc điều chỉnh đúng lúc. Những bệnh nhân chán ăn, suy nhược, buồn nôn, nôn hoặc tiêu chảy có thể mất nước một cách nhanh chóng. Nếu mất nước độ 2 (hoặc cao hơn) xuất hiện, nên ngừng điều trị Capbize ngay lập tức và cần được điều chỉnh mất nước. Không nên điều trị lại cho đến khi bệnh nhân vẫn còn mất nước và bất kỳ nguyên nhân nào gây ra phải được điều chỉnh hoặc kiểm soát. Nên điều chỉnh liều cho những tác dụng ngoại ý khi cần thiết.
- Độc tính trên tim mạch ghi nhận được ở Capbize cũng tương tự độc tính ghi nhận được ở các fluorinated pyrimidine khác. Những độc tính này bao gồm nhồi máu cơ tim, đau thắt ngực, rối loạn nhịp tim, ngừng tim, suy tim và thay đổi về điện tâm đồ. Những tác dụng ngoại ý này thường gặp hơn ở những bệnh nhân có tiền sử bệnh mạch vành. Loạn nhịp tim (bao gồm rung tâm thất, xoắn đỉnh, và nhịp tim chậm), đau thắt ngực, nhồi máu cơ tim, suy tim và bệnh cơ tim đã được báo cáo ở những bệnh nhân dùng capecitabine. Cần thận trọng ở những bệnh nhân có tiền sử bệnh tim nghiêm trọng, loạn nhịp tim và đau thắt ngực.
- Giảm hoặc tăng calci huyết: Đã được báo cáo trong quá trình điều trị capecitabine. Cần thận trọng ở những bệnh nhân giảm hoặc tăng canxi huyết.
- Bệnh lý hệ thống thần kinh trung ương hay ngoại vi. Cần thận trọng ở những bệnh nhân có bệnh hệ thống thần kinh trung ương hay ngoại vi, ví dụ di căn não hoặc bệnh thần kinh.
- Bệnh đái tháo đường hoặc rối loạn chất điện giải. Cần thận trọng ở những bệnh nhân đái tháo đường hoặc rối loạn chất điện giải, vì chúng có thể bị xấu đi trong khi điều trị bằng capecitabine.
- Phản ứng da nặng: Capecitabine có thể gây ra các phản ứng da nặng như hội chứng Stevens-Johnson và độc hoại tử biểu bì. Nên ngưng vĩnh viễn capecitabine ở những bệnh nhân đã trải qua một phản ứng da nghiêm trọng trong quá trình điều trị.
- Dihydropyrimidine dehydrogenase thiếu DPD: Hiếm gặp, bất ngờ, độc tính nặng (ví dụ viêm miệng, tiêu chảy, niêm mạc viêm bạch cầu trung tính và độc thần kinh) kết hợp với 5-FU đã được quy cho sự thiếu hụt của hoạt động DPD.
- Bệnh nhân thiếu hụt DPD, một enzym có liên quan đến suy thoái fluorouracil, có nguy cơ gia tăng các phản ứng phụ nghiêm trọng, đe dọa tính mạng hoặc gây tử vong do fluorouracil. Mặc dù thiếu DPD không thể được định nghĩa một cách chính xác, nó được biết rằng bệnh nhân có một số đột biến hợp chất dị hợp đồng hợp tử hoặc một số trong các vị trí gen DPYD, mà có thể gây ra vắng mặt hoàn toàn hoạt động enzym DPD (được xác định từ các xét nghiệm trong phòng thí nghiệm), có nguy cơ cao đe dọa tính mạng hoặc ngộ độc gây tử vong và không nên điều trị bằng capecitabine. Không có liều an toàn cho bệnh nhân thiếu hụt DPD.
- Đối với bệnh nhân thiếu hụt một phần DPD (chẳng hạn như những người có đột biến dị hợp tử ở gen DPYD) và lợi ích của việc dùng capecitabine được coi là lớn hơn những rủi ro (có tính đến sự phù hợp của phác đồ hóa trị liệu không fluoropyrimidine thay thế), những bệnh nhân này phải theo dõi thường xuyên và thận trọng với liều adjusment theo độc tính. Không có đủ dữ liệu để đề nghị một liều cụ thể ở những bệnh nhân thiếu hụt một phần DPD.
- Biến chứng mắt: Bệnh nhân phải được theo dõi cẩn thận biến chứng về mắt như: rối loạn viêm giác mạc và giác mạc, đặc biệt nếu họ có tiền sử rối loạn mắt. Điều trị rối loạn mắt nên bắt đầu càng sớm càng tốt.
- Capbize có thể gây ra hội chứng bàn tay-bàn chân (rối loạn cảm giác đỏ da lòng bàn tay-bàn chân hoặc gây ban đỏ đầu chỉ do hóa trị liệu) là độc tính da. Với những bệnh nhân bị di căn đang điều trị Capbize đơn thuần, trung vị thời gian để xuất hiện độc tính là 79 ngày (trong khoảng 11 đến 360 ngày), mức độ từ độ 1 đến 3. Hội chứng bàn tay-bàn chân độ 1 được xác định bởi tê, rối loạn cảm giác/dị cảm, kiến bò, hoặc ban đỏ ở tay và/hoặc chân và/hoặc không cảm thấy thoải mái nhưng không ảnh hưởng đến các hoạt động bình thường. Độ 2 được xác định là ban đỏ và sưng tay và/hoặc chân gây đau và/hoặc không thoải mái ảnh hưởng đến các hoạt động của cuộc sống hàng ngày của bệnh nhân. Độ 3 được xác định là sự tróc vảy da, loét, mụn nước hoặc đau nhiều ở tay và/hoặc chân và/hoặc rất khó chịu khiến bệnh nhân không thể làm việc hoặc thực hiện các hoạt động thông thường hàng ngày. Nếu xảy ra hội chứng bàn tay-bàn chân độ 2 hoặc 3, nên ngừng dùng Capbize cho đến khi các trường hợp hồi phục hoặc giảm xuống độ 1. Sau khi xuất hiện hội chứng bàn tay-bàn chân độ 3, nên giảm liều tiếp theo của Capbize. Khi sử dụng kết hợp Capbize và cisplatin, sử dụng vitamin B6 (pyridoxine) không được khuyến khích cho triệu chứng hoặc điều trị dự phòng thứ phát của hội chứng bàn tay-bàn chân, bởi vì các báo cáo đã công bố có thể làm giảm hiệu quả của cisplatin. Có một số bằng chứng cho thấy dexpanthenol có hiệu quả để phòng ngừa hội chứng tay-chân ở bệnh nhân được điều trị với capecitabine.
- Capbize có thể gây tăng bilirubin máu. Nên ngừng dùng Capbize nếu bilirubin tăng > 3.0 x ULN (trên giới hạn bình thường) có liên quan đến điều trị hoặc men gan aminotransferase (ALT, AST) tăng > 2.5 x ULN có liên quan đến điều trị. Có thể bắt đầu điều trị lại khi bilirubin giảm xuống ≤ 3.0 x ULN hoặc aminotransferase gan giảm xuống ≤ 2.5 x ULN.
- Trong một nghiên cứu tương tác thuốc với warfarin liều đơn, AUC trung bình của S-warfarin tăng nhiều (+57%). Những kết quả này cho thấy sự tương tác thuốc có thể do capecitabine ức chế hệ thống isoenzyme cytochrome P450 2C9. Những bệnh nhân dùng Capbize kết hợp với thuốc chống đông dạng uống dẫn xuất của coumarin phải được theo dõi cẩn thận về hiệu quả chống đông của thuốc (INR hoặc thời gian prothrombin) và điều chỉnh liều thuốc chống đông cho phù hợp.
Sử dụng ở đối tượng đặc biệt:
- Người già:
Trong số những bệnh nhân ung thư đại trực tràng tuổi từ 60-79 nhận điều trị Capbize đơn thuần cho di căn xa, xuất độ độc tính đường tiêu hóa tương tự trong dân số chung. Những bệnh nhân 80 tuổi hoặc hơn, có tỉ lệ lớn hơn những tác dụng ngoại ý đường tiêu hóa độ 3, độ 4, như tiêu chảy, buồn nôn và nôn ói. Khi điều trị Capbize kết hợp với các thuốc khác, bệnh nhân lớn tuổi ≥ 65 tuổi từng có qua những phản ứng thuốc ngoại ý (ADRs) độ 3 và độ 4 nhiều hơn những bệnh nhân trẻ tuổi, ADRs sẽ dẫn đến tạm ngừng điều trị. Khi điều trị Capbize kết hợp với docetaxel, tỉ lệ các tác dụng ngoại ý có liên quan đến điều trị độ 3 hoặc 4, các tác dụng ngoại ý nghiêm trọng và rút ý lui điều trị sớm do các tác dụng ngoại ý tăng được ghi nhận ở những bệnh nhân 60 tuổi hoặc hơn, so với bệnh nhân nhỏ hơn 60 tuổi.
- Suy thận:
Các bác sĩ nên kiểm tra cẩn thận khi dùng Capbize cho những bệnh nhân suy giảm chức năng thận. Như đã thấy với 5 FU xuất độ những tác dụng ngoại ý độ 3, độ 4 liên quan đến điều trị thì nhiều hơn ở bệnh nhân suy thận mức độ trung bình (độ thanh thải creatinine 30-50 ml/phút).
- Suy gan:
Những bệnh nhân suy gan nên theo dõi cẩn thận khi điều trị với Capbize. Suy gan không do di căn gan hoặc suy gan nặng do tác động của Capbize thì không được biết.
Thai kỳ và cho con bú
Phụ nữ có thai:
- Ảnh hưởng tới phụ nữ có thai mức độ D.
- Không có nghiên cứu nào trên phụ nữ có thai dùng Capbize; tuy nhiên, dựa vào các đặc tính dược học và độc tính, có thể thấy rằng Capbize có thể gây hại cho thai nếu được dùng cho phụ nữ có thai. Trong các nghiên cứu độc tính sinh sản trên động vật, dùng Capbize gây chết phôi và quái thai. Những bằng chứng này có thể xảy ra ở những dẫn xuất của fluoropyrimidine. Capbize được cho rằng có khả năng gây quái thai ở người. Chống chỉ định dùng Capbize cho phụ nữ có thai. Nếu dùng Capbize trong khi mang thai hoặc nếu bệnh nhân có thai trong khi dùng thuốc này, phải thông báo cho bệnh nhân biết nguy cơ tiềm ẩn cho thai. Nên khuyên những phụ nữ trong độ tuổi sinh đẻ tránh mang thai trong khi điều trị với Capbize.
Phụ nữ cho con bú:
Không biết liệu thuốc được bài tiết qua sữa mẹ hay không. Trong một nghiên cứu cho chuột đang cho con bú uống Capbize liều đơn, một lượng đáng kể các chất chuyển hóa của capecitabine được bài tiết trong sữa. Nên ngừng cho con bú trong quá trình điều trị Capbize.
Khả năng lái xe và vận hành máy móc
Tránh dùng thuốc khi lái xe và vận hành máy móc do Capbize có thể gây chóng mặt, mệt mỏi và buồn nôn.
Bảo quản
- Bảo quản nơi khô thoáng, tránh ánh nắng trực tiếp và nhiệt độ cao
- Để xa tầm tay trẻ em
- Đánh giá SP
- Cảm nhận KH trên Facebook
- Tags:
- Capecitabine