Thành phần
Thuốc Biluracil 250 mg/5ml Bidiphar điều trị ung thư có thành phần:
Công dụng (Chỉ định)
Thuốc Biluracil 250mg /5ml được chỉ định trong điều trị:
- Fluorouracil có hiệu quả làm thuyên giảm các bệnh carcinom đại tràng, trực tràng, vú và dạ dày. Thuốc có hiệu quả kém hơn trong điều trị carcinom buồng trứng, cổ tử cung, bàng quang, gan và tụy.
- Ung thư thực quản, ung thư đầu – cổ
- Ung thư đường mật, ung thư biểu mô thận.
Cách dùng thuốc Biluracil 250mg
Những chú ý khi thao tác
- Fluorouracil gây kích ứng khi tiếp xúc với da và niêm mạc.
- Chỉ nhân viên được đào tạo sử dụng các thuốc độc tế bào mới được mở ống thuốc, người mang thai tránh thao tác. Khi pha chế dung dịch, phải tiến hành ở một nơi riêng, thao tác trên khay rửa được hoặc trên giấy thấm dùng một lần, có mặt dưới bằng chất dẻo. Cần đeo kính bảo vệ mắt, đi găng tay dùng một lần, đeo khẩu trang, mặc áo choàng dùng một lần. Bơm tiêm và bộ truyền dịch phải lắp ráp cẩn thận tránh rò rỉ.
- Khi hoàn tất công việc, phải vệ sinh sạch các mặt tiếp xúc với thuốc (mặt bàn, mặt sàn), rửa sạch mặt và tay.
Tiếp xúc và xử lý
- Nếu thuốc vào mắt: Rửa ngay với nhiều nước và dùng các biện pháp chữa trị.
- Nếu thuốc tiếp xúc với da: Rửa kỹ với nước xà phòng, bỏ ngay quần áo bị dính fluorouracil.
- Nếu hít hay uống phải thuốc: Phải dùng ngay các biện pháp chữa trị.
Hướng dẫn cách tiêu hủy rác thải:
- Các vật sắc nhọn phải để vào thùng đựng thích hợp.
- Các dung dịch ống tiêm phế thải, phải thấm bằng bông rồi cho vào hai lần túi polyethylen hàn kín.
- Tất cả các phương tiện dùng một lần phải cho vào túi nhựa dẻo.
- Tất cả phải thiêu cháy cùng với rác thải bệnh viện.
Liều dùng
Tiêm tĩnh mạch hay truyền tĩnh mạch
Liều dùng thường dựa vào thể trọng người bệnh. Nếu béo phì, hoặc tăng trọng do phù cổ trướng hoặc các dạng giữ nước khác thì tính theo trọng lượng lý tưởng. Liều dưới đây có thể giảm đi 1/3 hoặc 1/2 nếu thể trạng người bệnh dinh dưỡng kém, sau phẫu thuật lớn (trong vòng 30 ngày), suy tủy xương (thiếu máu, giảm bạch cầu, giảm tiểu cầu), suy gan, suy thận.
Ðiều trị khởi đầu: Có thể truyền hoặc tiêm tĩnh mạch, nhưng truyền được ưa dùng hơn vì ít độc hơn.
- Truyền tĩnh mạch: 15 mg/kg/ngày, không quá 1 g cho 1 lần truyền. Thuốc được hòa trong 500 ml dextrose 5% hoặc 500 ml natri clorid 0,9%, truyền tốc độ 40 giọt/phút trong 4 giờ hoặc truyền trong 30 – 60 phút hoặc truyền liên tục trong 24 giờ. Liều hàng ngày này được truyền liên tiếp cho đến khi độc tính xuất hiện hoặc cho đến khi được 12 – 15g. Ðây là 1 đợt điều trị. Một số người bệnh dùng tới 30 g với liều tối đa 1g/ngày. Liều hàng ngày không bao giờ được quá 1 g. Giữa 2 đợt điều trị nên nghỉ 4 – 6 tuần.
- Tiêm tĩnh mạch: 12 mg/kg/ngày, liền 3 ngày. Nếu không xuất hiện ngộ độc thuốc có thể dùng 6 mg/kg/ngày vào ngày thứ 5, thứ 7 và thứ 9. Nếu xuất hiện nhiễm độc thì ngừng cho đến khi các dấu hiệu ngộ độc rút mới dùng liều tiếp theo.
- Liều duy trì: 5 – 15 mg/kg, 1 tuần 1 lần tiêm tĩnh mạch.
Gần đây, người ta thường dùng liều 15 mg/kg tiêm tĩnh mạch, mỗi tuần một lần trong suốt cả đợt điều trị, như vậy không cần dùng liều khởi đầu nữa.
Truyền vào động mạch vùng
Việc truyền thuốc liên tục vào động mạch nuôi dưỡng khối u cho kết quả tốt hơn khi dùng đường toàn thân qua truyền tĩnh mạch, đồng thời giảm được độc tính. Liều thường dùng 5 – 7,5mg/kg/ngày.
Phối hợp với tia xạ
Sự phối hợp này có hiệu quả tốt trong một vài loại tổn thương di căn ở phổi và có tác dụng giảm đau cho những trường hợp tái phát không thể mổ được. Dùng theo liều thông thường.
Dùng cho người cao tuổi
Dùng tương tự như người trẻ, mặc dù tỷ lệ các tác dụng phụ cao hơn.
Dùng cho trẻ em
Chưa có liều khuyến cáo để dùng cho trẻ em.
Không sử dụng trong trường hợp sau (Chống chỉ định)
- Người bệnh suy dinh dưỡng; suy tủy; nhiễm khuẩn nặng; người bệnh có tiền sử quá mẫn cảm với thuốc.
- Người bị thiếu hụt enzym dihydroxypyrimidin dehydrogenase (DPD).
- Phụ nữ mang thai hoặc cho con bú.
Tác dụng không mong muốn (Tác dụng phụ)
Khi sử dụng thuốc Biluracil 250, người bệnh có thể gặp phải một số tác dụng phụ như:
Thường gặp:
- Viêm miệng, viêm họng thực quản (dẫn tới tróc vảy và loét), chán ăn, buồn nôn, nôn mửa, tiêu chảy, giảm bạch cầu sau mỗi đợt điều trị, rụng tóc, viêm da (thường là rát sần ngứa ở các chi), ban đỏ quanh vùng da tổn thương khi dùng ngoài;
Ít gặp:
- Máu: Giảm các huyết cầu, thiếu máu, giảm tiểu cầu, mất bạch cầu hạt;
- Tim mạch: Thiếu máu cơ tim cục bộ, đau thắt ngực;
- Tiêu hóa: Loét và chảy máu dạ dày - ruột;
- Dị ứng: Dị ứng toàn thân, choáng phản vệ;
- Thần kinh: Hội chứng tiểu não cấp (có thể tồn tại sau khi ngừng thuốc), đau đầu, rung giật nhãn cầu;
- Da: Khô da, nhạy cảm với ánh sáng (ban đỏ, tăng nhiễm sắc tố da, nhiễm sắc tố tĩnh mạch), nứt nẻ da, loạn cảm ban đỏ ở gan bàn tay và gan bàn chân, phồng rộp, đau nhói chân và tay, ban đỏ;
- Mắt: Chảy nước mắt, hẹp ống lệ, thay đổi thị lực, sợ ánh sáng;
- Tâm thần: Lú lẫn, mất phương hướng;
- Tác dụng phụ khác: Chảy máu cam, viêm tĩnh mạch huyết khối, thay đổi ở móng tay và chân (kể cả mất móng).
Bệnh nhân nên thông báo ngay cho bác sĩ về các tác dụng phụ mà bản thân gặp phải khi sử dụng thuốc Biluracil 250 để được can thiệp xử trí phù hợp.
Tương tác với các thuốc khác
Một số tương tác thuốc của Biluracil 250 gồm:
- Không sử dụng đồng thời thuốc Biluracil 250 với natalizumab, vắc-xin sống;
- Fluorouracil làm tăng nồng độ và tác dụng của cơ chất CYP2C9, carvedilol, phenytoin, vắc-xin sống, natalizumab, thuốc kháng vitamin K;
- Các thuốc leucovorin – levoleucovorin, sorafenib, gemcitabin, trastuzumab làm tăng nồng độ và tác dụng của Fluorouracil;
- Các thuốc echinacea, sorafenib làm giảm nồng độ và tác dụng của Fluorouracil;
- Một số thuốc có thể làm tăng tác dụng chống ung thư và độc tính của Fluorouracil là metronidazol, leucovorin, methotrexat, allopurinol, cimetidin;
- Fluorouracil tương kỵ với cisplatin, cytarabin, diazepam, carboplatin, doxorubicin, các anthracyclin khác, có thể cả methotrexat. Khi cần sử dụng phối hợp với Fluorouracil thì phải dùng riêng các thuốc trên;
- Thuốc Biluracil 250 pha trong dung dịch có tính kiềm, nên tránh pha trộn với các thuốc có tính acid;
- Việc pha loãng Fluorouracil bằng nước cam, nước hoa quả để uống sẽ gây kết tủa, làm giảm hấp thu thuốc.
Lưu ý khi sử dụng Biluracil 250 mg/5ml (Cảnh báo và thận trọng)
Fluorouracil là thuốc có độc tính cao, chỉ số điều trị rất thấp. Thuốc có độc tính cao với máu, gây chảy máu đường tiêu hóa, thậm chí tử vong. Thuốc chỉ được dùng dưới sự theo dõi chặt chẽ của thầy thuốc có kinh nghiệm sử dụng hóa trị liệu chữa ung thư và các chất chống chuyển hóa. Người bệnh cần nằm viện, ít nhất trong đợt điều trị đầu tiên.
Cần báo cho bệnh nhân biết về tác dụng độc hại có thể xảy ra, đặc biệt là các biểu hiện ở miệng.
Nếu xảy ra nôn không khắc phục được, phải ngừng thuốc ngay. Hàng ngày phải hỏi người bệnh và khám miệng để phát hiện sớm viêm miệng. Nếu có biểu hiện viêm miệng như đỏ niêm mạc miệng, loét trong miệng hoặc các biểu hiện viêm họng thực quản cần phải ngừng thuốc.
Nếu xuất hiện tiêu chảy, loét hoặc chảy máu dạ dày hoặc xuất huyết ở bất cứ nơi nào phải ngừng thuốc ngay.
Leucovorin calci là tăng độc tính fluorouracil nên khi dùng chung cần hết sức thận trọng với người cao tuổi và người bệnh suy nhược vì những đối tượng này rất nhạy cảm với độc tính của fluorouracil.
Cần đếm bạch cầu trước mỗi lần dùng fluorouracil. Nếu lượng bạch cầu giảm nhanh hoặc dưới 3.500/mm3 hoặc nếu số lượng tiểu cầu dưới 100.000/mm3, phải ngừng dùng thuốc. Nếu lượng bạch cầu dưới 2000/mm3, người bệnh phải được cách ly và cần có biện pháp thích hợp để ngăn chặn nhiễm khuẩn.
Người bệnh suy dinh dưỡng, suy tủy xương do các đợt điều trị trước hoặc bị thâm nhiễm các tế bào ác tính, càng dễ ngộ độc nặng với fluorouracil. Cần dùng hết sức thận trọng cho người bệnh đã điều trị phóng xạ liều cao, hoặc đã dùng các tác nhân alkyl hóa, và người bệnh suy gan, thận, đặc biệt là những người đã có di căn rộng vào cả tủy xương.
Bảo quản
- Bảo quản nơi khô thoáng, tránh ánh nắng trực tiếp và nhiệt độ cao
- Để xa tầm tay trẻ em