Thành phần
Thuốc Asstrozol 1mg Assopharma điều trị ung thư vú có thành phần:
Công dụng (Chỉ định)
- Điều trị ung thư vú tiến triển có thụ thể nội tiết dương tính ở phụ nữ sau mãn kinh.
- Điều trị hỗ trợ ung thư vú xâm lấn giai doạn đầu có thụ thể nội tiết dương tính cho phụ nữ sau mãn kinh.
- Điều trị hỗ trợ ung thư vú xâm lấn giai đoạn đầu có thụ thể nội tiết dương tính cho phụ nữ sau mãn kinh đã được điều trị hỗ trợ trước đó với tamoxifen trong thời gian 5 năm.
Cách dùng thuốc Asstrozol 1mg
Liều anastrozol khuyến cáo cho người lớn bao gồm cả người cao tuổi là 01 viên 1mg, ngày 1 lần.
Đối với phụ nữ mãn kinh ung thư vú xâm lấn giai đoạn đầu có thụ thể nội tiết dương tính, nên dùng thuốc trong thời gian 5 năm.
Các đối tượng đặc biệt
Trẻ em: Không dùng anastrozol cho trẻ em và trẻ vị thành niên vì thuốc chưa được chứng
minh hiệu quả và tính an toàn trên đối tượng bệnh nhân này.
Bệnh nhân suy thận: Không cần điều chỉnh liều cho bệnh nhân suy thận nhẹ đến vừa. Thận trọng khi dùng thuốc cho bệnh nhân suy thận nặng.
Bệnh nhân suy gan: Không cần điều chỉnh liều cho bệnh nhân có các bệnh về gan ở mức độ nhẹ. Thận trọng khi dùng thuốc cho bệnh nhân suy gan mức độ vừa đến nặng.
Quá liều
Các dữ liệu lâm sàng về việc vô ý sử dụng quá liều anastrozol còn rất hạn chế.
Trong các nghiên cứu trên động vật, anastrozol có độc tính rất thấp.
Các thử nghiệm lâm sàng đã được khảo sát với các liều khác nhau của anastrozol, lên đến 60 mg, dùng một lần cho những người nam tình nguyện khỏe mạnh và lên đến 10 mg mỗi ngày cho phụ nữ sau mãn kinh bị ung thư vú tiến triển, các liều này đều được dung nạp tốt.
Chưa xác định được liều đơn anastrozol gây đe dọa tính mạng.
Chưa có chất giải độc đặc hiệu khi quá liều và chủ yếu vẫn là điều trị triệu chứng. Khi xử trí một trường hợp quá liều, cần xem xét đến khả năng có thể bệnh nhân đã sử dụng nhiều thuốc khác nhau. Có thể cho gây nôn nếu bệnh nhân còn tỉnh. Thẩm tách có thể có lợi vì anastrozol không gắn kết mạnh với protein huyết tương. Cần chăm sóc hỗ trợ bệnh nhân toàn diện, bao gồm cả theo dõi thường xuyên dấu hiệu sinh tồn và theo dõi chặt chẽ bệnh nhân.
Không sử dụng trong trường hợp sau (Chống chỉ định)
Chống chỉ định dùng Anastrozol 1mg trong những trường hợp sau:
- Phụ nữ có thai và cho con bú.
- Bệnh nhân quá mẫn với Anastrozol hoặc bất kỳ thành phần nào của thuốc.
Tác dụng không mong muốn (Tác dụng phụ)
Chuyển hóa và dinh dưỡng
- Thường gặp: Suy nhược (thường ở mức độ nhẹ), tăng cholesterol máu, thường ở mức độ nhẹ và trung bình.
Rối loạn hệ thần kinh
- Rất thường gặp: Nhức đầu (thường ở mức độ nhẹ và trung bình).
- Thường gặp: Ngủ gà (thường ở mức độ nhẹ và trung bình), hội chứng ống cổ tay.
Rối loạn mạch
- Rất thường gặp: Cơn bốc hỏa.
Rối loạn tiêu hóa
- Rất thường gặp: Buồn nôn.
- Thường gặp: Tiêu chảy, nôn ói.
Rối loạn hệ gan mật
- Thường gặp: Tăng alkalin phosphatase, alanin aminotransferase và aspartat aminotransferase.
- Ít gặp: Tăng gamma-GT và bilirubin, viêm gan.
Rối loạn da và các tổ chức dưới da
- Rất thường gặp: Ban da.
- Thường gặp: Tóc thưa (rụng tóc), các phản ứng quá mẫn.
- Ít gặp: Mề đay.
- Hiếm gặp: Hồng ban đa dạng, phản ứng phản vệ.
- Không biết: Hội chứng Stevens-Johnson, phù mạch.
Rối loạn hệ cơ xương và các mô liên kết
- Rất thường gặp: Đau/cứng khớp, viêm khớp.
- Thường gặp: Đau xương.
- Ít gặp: Ngón tay hình cò súng.
Rối loạn chức năng vú và hệ sinh dục
- Thường gặp: khô âm đạo, chảy máu âm đạo.
Các rối loạn chung và các rối loạn nơi dùng thuốc
- Rất thường gặp: Suy nhược.
Tương tác với các thuốc khác
Anastrozol ức chế CYPs 1A2, 2C8/9 và 3A4 in vitro. Các nghiên cứu lâm sàng với antipyrin và warfarin cho thấy anastrozol 1 mg không ức chế đáng kể chuyển hóa của antipyrin và R-, S-warfarin, từ đó, dự đoán rằng anastrozol không gây tương tác lâm sàng đáng kể với các thuốc khác qua trung gian enzym CYP.
Chưa xác định được sự chuyển hóa qua trung gian enzym của anastrozol.
Cimetidin, một chất ức chế enzym CYP yếu và không đặc hiệu, không ảnh hưởng đến nồng độ anastrozol trong huyết tương. Tác động của thuốc ức chế mạnh CYP vẫn chưa được chứng minh.
Các dữ liệu an toàn lâm sàng không thấy có tương tác đáng kể ở bệnh nhân dùng đồng thời với các thuốc kê toa khác. Cũng không thấy có dấu hiệu tương tác với bisphosphonat.
Nên tránh dùng đồng thời tamoxifen hoặc các liệu pháp chứa estrogen với anastrozol vì các thuốc này có thể làm giảm hoạt tính của anastrozol.
Tương kỵ
Do không có các nghiên cứu về tính tương kỵ của thuốc, không trộn lẫn thuốc này với các thuốc khác.
Lưu ý khi sử dụng Asstrozol 1mg (Cảnh báo và thận trọng)
Cảnh báo chung
Không nên dùng anastrozol cho phụ nữ tiền mãn kinh. Nếu bệnh nhân đang nghi ngờ mãn kinh thì nên xét nghiệm sinh hóa đê xác định (nồng độ luteinizing-hor-mon [LH], follicle stimualating hormone [FSH], và/hoặc estradiol). Chưa có dữ liệu báo cáo về việc dùng anastrozol với chất tương tự (analogues) LHRH.
Nên tránh dùng đồng thời tamoxifen hoặc các liệu pháp chứa estrogen với anastrozol vì các thuốc này có thê làm giảm hoạt tính của anastrozol.
Ảnh hưởng trên mật độ xương
Vì anastrozol làm giảm nồng độ estrogen trong máu do đó thuốc có thể làm giảm mật độ xương và làm tăng nguy cơ gãy xương.
Phụ nữ bị loãng xương hoặc có nguy cơ bị loãng xương cần được đo mật độ xương chính xác ngay khi bắt đầu điều trị với anastrozol và định kỳ sau đó. Việc điều trị hoặc phòng bệnh loãng xương nên thực hiện ngay khi có thể và theo dõi bệnh nhân cẩn thận. Các thuốc điều trị đặc hiệu như bisphosphonat có thể giúp ngăn chặn tình trạng mất xương do anastrozol ơ phụ nữ mãn kinh và nên xem xét dùng thêm các thuốc này.
Bệnh nhân suy gan
Anastrozol chưa được nghiên cứu sử dụng điều trị ung thư vú cho bệnh nhân suy gan vừa đến nặng. Khả năng phơi nhiễm với anastrozol có thể tăng ở bệnh suy gan. Thận trọng khi dùng thuốc cho bệnh nhận suy gan nhẹ đến vừa. Quyết định dùng thuốc nên dựa trên đánh giá lợi ích điều trị và nguy cơ gây hại cho bệnh nhân.
Bệnh nhân suy thận
Anastrozol chưa được nghiên cứu sử dụng điều trị ung thư vú cho bệnh nhân suy thận nặng. Khả năng phơi nhiễm với anastrozol không tăng ở bệnh nhân suy thận (GRF < 30 ml/phút), thận trọng khi dùng thuôc cho bệnh nhân suy thận nặng.
Trẻ em
Không dùng anastrozol cho trẻ em và trẻ vị thành niên vì thuốc chưa được chứng minh hiệu quả và tính an toàn trên đối tượng bệnh nhân này. Không nên dùng anastrozol cho các bé trai bị thiếu hụt hormon tăng trưởng (GHD) bên cạnh việc điều trị băng hormone tăng trường (GH). Tính an toàn và hiệu quả của việc bổ sung này vẫn chưa được chứng minh qua các thử nghiệm lâm sàng. Vì anastrozol làm giảm nồng độ estradiol do đó không nên dùng cho các bé gái bị thiếu hụt hormon tăng trưởng (GHD) ngoài việc sử dụng hormone tăng trưởng (GH). Dữ liệu an toàn về việc sử dụng lâu dài cho trẻ em và trẻ vị thành niên vẫn chưa được xác định.
Quá mẫn với lactose
Thuốc này có chứa lactose. Những bệnh nhân có các vấn đề di truyền hiếm gặp như bất dung nạp galactose, thiếu hụt men lactase hoặc kém hấp thu glucose-galactose không nên dùng.
Phụ nữ có thai và cho con bú
Phụ nữ có thai
Chưa có dữ liệu nghiên cứu về việc dùng anastrozol cho phụ nữ có thai. Các nghiên cứu trên động vật cho thấy thuốc có thể gây độc tính trên chức năng sinh sản. Chống chi định dùng anastrozol cho phụ nữ có thai.
Phụ nữ cho con bú
Chưa có dữ liệu nghiên cứu về việc dùng anastrozol cho phụ nữ cho con bú. Chống chỉ định dùng anastrozol cho phụ nữ cho con bú.
Khả năng lái xe và vận hành máy móc
Anastrozol không ảnh hưởng đến khả năng lái xe và vận hành máy móc. Tuy nhiên, một số trường hợp bị suy nhược và ngủ gà đã được báo cáo khi dùng anastrozol, cần thận trọng khi lái xe và vận hành máy móc nếu có các triệu chứng này xảy ra.
Bảo quản
- Bảo quản nơi khô thoáng, tránh ánh nắng trực tiếp và nhiệt độ cao
- Để xa tầm tay trẻ em