Thành phần
Thuốc Acabrunat 100mg Natco điều trị mắc bệnh u Lympho có thành phần:
Công dụng (Chỉ định)
U lympho tế bào vỏ
- Thuốc Acabrunat 100mg được chỉ định trong điều trị cho bệnh nhân người lớn bị u lympho tế bào vỏ (mantle cell lymphoma - MCL) đã nhận ít nhất một liệu trình điều trị trước đây.
- Chỉ định này được cấp phép theo quy trình phê duyệt ưu tiên dựa trên tỉ lệ đáp ứng toàn bộ. Việc duy trì phê duyệt cho chỉ định này có thể phụ thuộc vào bằng chứng xác minh và mô tả về lợi ích lâm sàng từ các thử nghiệm xác nhận.
Bạch cầu mạn dòng lympho hoặc u lympho tế bào nhỏ
Thuốc Acabrunat 100mg được chỉ định trong điều trị cho bệnh nhân người lớn bị bạch cầu mạn dòng lympho (chronic lymphocytic leukemia - CLL) hoặc u lympho tế bào nhỏ (small lymphocytic lymphoma - SLL).
Cách dùng thuốc Acabrunat 100mg
Acabrunat đơn trị liệu
Đối với bệnh nhân MCL, CLL hoặc SLL, liều khuyến cáo Acabrunat là 100 mg uống mỗi 12 giờ cho đến khi bệnh tiến triển hoặc xuất hiện độc tính không thể dung nạp được.
Acabrunat phối hợp với obinutuzumab
- Đối với bệnh nhân CLL hoặc SLL chưa được điều trị trước đây, liều khuyến cáo Acabrunat là 100 mg uống mỗi 12 giờ cho đến khi bệnh tiến triển hoặc xuất hiện độc tính không thể dung nạp được. Acabrunat được bắt đầu từ Chu kỳ 1 (mỗi Chu kỳ kéo dài 28 ngày). Obinutuzumab được bắt đầu từ Chu kỳ 2, điều trị tổng cộng 6 chu kỳ với mức liều khuyến cáo trong thông tin sản phẩm của obinutuzumab. Khi dùng hai thuốc trong một ngày, khuyến cáo dùng Acabrunat trước obinutuzumab.
- Nuốt nguyên viên nang với nước. Không nên mở nang, bẻ hay nhai viên nang. Có thể uống Acabrunat kèm hoặc không kèm với thức ăn. Nếu quên không uống một liều Acabrunat quá 3 tiếng, nên bỏ liều đó và dùng liều tiếp theo vào thời điểm uống thuốc hàng ngày. Không uống thêm thuốc để bù cho liều bị quên.
Sử dụng thuốc ở trẻ em
An toàn và hiệu quả của Acabrunat ở trẻ em chưa được thiết lập.
Sử dụng thuốc ở người cao tuổi
Trong các thử nghiệm lâm sàng của Acabrunat trên 929 bệnh nhân CLL hoặc MCL, có 68% bệnh nhân ≥ 65 tuổi và 24% bệnh nhân ≥ 75 tuổi. Ở những bệnh nhân ≥ 65 tuổi, 59% số bệnh nhân có phản ứng ngoại ý cấp độ 2 3 và 39% bệnh nhân có phản ứng ngoại ý nghiêm trọng. Ở những bệnh nhân < 65 tuổi, 45% số bệnh nhân ghi nhận các phản ứng ngoại ý mức độ ≥ 3 và 25% có phản ứng ngoại ý nghiêm trọng. Không ghi nhận sự khác biệt lâm sàng về hiệu quả giữa những bệnh nhân 2 65 tuổi so với nhóm bệnh nhân trẻ tuổi hơn.
Suy giảm chức năng gan
Tránh sử dụng Acabrunat ở những bệnh nhân suy gan nặng. Tính an toàn của Acabrunat chưa được đánh giá trên những bệnh nhân suy gan trung bình hoặc nặng [xem phần Liều dùng và Cách dùng, Đặc tính dược lý].
Quá liều
Không có điều trị đặc hiệu khi có quá liều acalabrutinib và chưa thiết lập được các triệu chứng điển hình của quá liều thuốc. Trong trường hợp quá liều, bệnh nhân cần được theo dõi chặt chẽ các dấu hiệu hoặc triệu chứng của phản ứng ngoại ý và được xử trí triệu chứng phù hợp.
Không sử dụng trong trường hợp sau (Chống chỉ định)
- Có tiền sử mẫn cảm với thành phần của thuốc.
Tác dụng không mong muốn (Tác dụng phụ)
Điều trị bằng thuốc Acalabrutinib, người bệnh có thể gặp các tác dụng không mong muốn như đau đầu, buồn nôn, đau bụng, tiêu chảy, mệt mỏi hoặc đau cơ. Hãy báo cho bác sĩ hoặc dược sĩ nếu các triệu chứng trên kéo dài hoặc ngày càng nặng.
Một số tác dụng phụ nghiêm trọng của thuốc Acalabrutinib bao gồm:
- Mệt mỏi bất thường
- Dễ bị bầm tím hoặc chảy máu bất thường như chảy máu mũi, nước tiểu có màu hồng, phân màu đen hoặc có máu, chất nôn có máu hoặc màu giống như bã cà phê,...
- Các dấu hiệu của các vấn đề về tim như nhịp tim nhanh, không đều; chóng mặt, ngất xỉu, khó thở, tức ngực,...
- Suy nhược một bên cơ thể, khó nói, thay đổi thị lực, lú lẫn,...
Khi có các triệu chứng nêu trên, hãy đưa người bệnh đến ngay cơ sở y tế để được can thiệp kịp thời.
Thuốc Acalabrutinib có thể làm hệ thống miễn dịch của người bệnh bị suy yếu. Người bệnh có nguy cơ nhiễm trùng cao hơn và nhiễm trùng nghiêm trọng hơn người bình thường. Hãy báo cho bác sĩ nếu người bệnh có các triệu chứng nhiễm trùng như đau họng dai dẳng, sốt, ớn lạnh, ho,...
Tuy hiếm gặp nhưng bệnh nhân dùng thuốc Acalabrutinib để điều trị ung thư có thể có nguy cơ phát triển các bệnh ung thư khác (như ung thư da). Người bệnh hãy liên hệ bác sĩ nếu phát hiện cơ thể phát triển các khối u hoặc cục u bất thường, sưng hạch; thay đổi hình dạng hoặc kích thước nốt ruồi; da có sự thay đổi hoặc tăng trưởng bất thường,...
Phản ứng dị ứng nghiêm trọng của người bệnh với thuốc Acalabrutinib rất hiếm khi xảy ra, tuy nhiên người bệnh cần hết sức cảnh giác. Nếu sau khi dùng thuốc thấy cơ thể xuất hiện các triệu chứng như phát ban; ngứa, sưng đặc biệt ở mặt, lưỡi, cổ họng; chóng mặt nghiêm trọng, khó thở,...Hãy ngay lập tức đưa người bệnh đến cơ sở y tế gần nhất để được cấp cứu.
Tương tác với các thuốc khác
Tương tác giữa các thuốc dùng đồng thời có thể làm thay đổi các thuốc tác dụng, hoặc làm tăng nguy cơ gặp các tác dụng phụ nguy hiểm. Do đó người bệnh cần báo tất cả các thuốc mình đang sử dụng cho bác sĩ hoặc dược sĩ. Không được tự ý sử dụng, ngừng hoặc thay đổi liều lượng bất kỳ loại thuốc nào mà không có sự chấp thuận của bác sĩ.
Một số thuốc có thể tăng việc thải thuốc Acalabrutinib ra khỏi cơ thể, làm giảm tác dụng của thuốc như:
- Các thuốc chống nấm nhóm azole như ketoconazole, itraconazole, voriconazole,...
- Các kháng sinh macrolide như clarithromycin, erythromycin
- Thuốc ức chế protease HIV như ritonavir, atazanavir, nelfinavir, saquinavir, indinavirnsin, rifamycimpin,...
- Các thuốc để điều trị co giật như phenytoin, carbamazepine, phenobarbital,...
Lưu ý khi sử dụng Acabrunat 100mg (Cảnh báo và thận trọng)
Nhiễm trùng nghiêm trọng và nhiễm trùng cơ hội
- Các trường hợp nhiễm trùng nghiêm trọng và tử vong, bao gồm cả nhiễm trùng cơ hội, đã ghi nhận trên những bệnh nhân có bệnh lý máu ác tính được điều trị bằng Acabrunat.
- Phần lớn trong các thử nghiệm lâm sàng, nhiễm trùng nghiêm trọng hoặc từ cấp độ ≥ 3 (với vi khuẩn, virus, hoặc vi nấm) đã ghi nhận ở 19% trong 1029 bệnh nhân điều trị với Acabrunat, thường là nhiễm trùng đường hô hấp (11% trong tổng số bệnh nhân, trong đó có 6% mắc viêm phổi). Phần lớn các tình trạng nhiễm trùng này ghi nhận khi bệnh nhân không có giảm bạch cầu trung tính cấp độ 3 hoặc 4, tỷ lệ nhiễm trùng giảm bạch cầu trung tính được ghi nhận trên 1,9% số bệnh nhân. Nhiễm trùng cơ hội xảy ra trên nhóm bệnh nhân dùng Acabrunat không chỉ gồm có tái hoạt virus viêm gan B, nấm phổi, viêm phổi do Pneumocystis jiroveci, tái hoạt virus Epstein-Barr, nhiễm cytomegalovirus, và bệnh viêm não chất trắng đa ổ tiến triển (PML)... Cân nhắc điều trị dự phòng với những bệnh nhân tăng nguy cơ nhiễm trùng cơ hội. Theo dõi bệnh nhân để phát hiện các dấu hiệu và triệu chứng của nhiễm trùng và xử trí kịp thời.
Xuất huyết
- Các biến cố xuất huyết nghiêm trọng và đe dọa tính mạng đã được ghi nhận trên những bệnh nhân có bệnh máu ác tính được điều trị bằng Acabrunat. Xuất huyết nặng (chảy máu nghiêm trọng hoặc cấp độ ≥ 3 hoặc xuất huyết ở hệ thần kinh trung ương) xảy ra ở 3,0% bệnh nhân, với 0,1% có chảy máu tử vong trong số 1029 bệnh nhân sử dụng Acabrunat trong các thử nghiệm lâm sàng. Các biến cố chảy máu ở mọi cấp độ, không bao gồm cả bầm tím và chấm xuất huyết, ghi nhận trên 22% số bệnh nhân.
- Sử dụng đồng thời Acabrunat với các thuốc chống huyết khối có thể làm gia tăng nguy cơ xuất huyết. Trong các thử nghiệm lâm sàng, xuất huyết nặng xảy ra trên 2,7% bệnh nhân sử dụng Acabrunat nhưng không dùng các thuốc chống huyết khối và 3,6% số bệnh nhân có dùng các thuốc chống huyết khối. Cần cân nhắc lợi ích và nguy cơ khi sử dụng các thuốc ức chế tiểu cầu đồng thời với Acabrunat. Theo dõi chặt chẽ các dấu hiệu chảy máu trên bệnh nhân. Cân nhắc lợi ích-nguy cơ về việc tạm ngừng Acabrunat trong 3-7 ngày trước và sau phẫu thuật tùy vào loại phẫu thuật và nguy cơ chảy máu.
Giảm tế bào
Giảm số lượng tế bào cấp độ 3 hoặc 4, bao gồm giảm bạch cầu trung tính (23%), thiếu máu (8%), giảm tiểu cầu (7%), và giảm lympho bào (7%), đã ghi nhận trên những bệnh nhân có bệnh máu ác tính điều trị bằng Acabrunat. Giảm bạch cầu trung tính cấp độ 4 đã ghi nhận trên 12% số bệnh nhân. Theo dõi tổng phân tích máu thường xuyên trong quá trình điều trị. Có thể xử trí tình trạng này bằng cách tạm ngừng, giảm liều hoặc ngừng thuốc [xem phần Liều dùng và Cách dùng].
Bệnh lý ác tính nguyên phát thứ hai
Trong các thử nghiệm lâm sàng, bệnh lý ác tính nguyên phát thứ hai, trong đó có ung thư da và các dạng khối u đặc khác, ghi nhận ở 12% trong tổng số 1029 bệnh nhân có phơi nhiễm với Acabrunat. Loại bệnh lý ác tính nguyên phát thứ hai thường gặp nhất là ung thư da, được ghi nhận trên 6% bệnh nhân. Cần theo dõi bệnh nhân để phát hiện ung thư da và tư vấn các biện pháp phòng tránh tiếp xúc với ánh nắng mặt trời.
Rung nhĩ và cuồng động nhĩ
Rung nhĩ hoặc cuồng động nhĩ cấp độ 3 ghi nhận trên 1,1% trong 1029 bệnh nhân điều trị bằng Acabrunat, với tình trạng rung nhĩ hoặc cuồng động nhĩ ở mọi cấp độ được báo cáo trên 4,1% số bệnh nhân. Nguy cơ có thể tăng lên ở những bệnh nhân có các yếu tố nguy cơ tim mạch, tăng huyết áp, có tiền sử loạn nhịp tim và nhiễm trùng cấp tính. Cần giám sát các dấu hiệu của loạn nhịp (như là đánh trống ngực, chóng mặt, ngất, khó thở) và có biện pháp xử lý phù hợp.
Thai kỳ và cho con bú
Phụ nữ có thai
Tóm tắt nguy cơ
Theo những phát hiện ghi nhận trên động vật, Acabrunat có thể gây tổn hại đến bào thai và khó sinh khi dùng cho phụ nữ có thai. Chưa có dữ liệu cung cấp thông tin về nguy cơ liên quan đến thuốc trên phụ nữ có thai. Trong các nghiên cứu về khả năng sinh sản ở động vật, việc sử dụng acalabrutinib cho động vật trong giai đoạn phát triển cơ quan dẫn đến khó sinh ở chuột và làm giảm sự tăng trưởng của bào thai thỏ khi lượng thuốc phơi nhiễm ở thỏ mẹ (AUC) cao gấp 2 lần ở bệnh nhân sử dụng liều khuyến cáo 100 mg mỗi 12 giờ (xem thêm phần Dữ liệu nghiên cứu). Cần tư vấn cho phụ nữ có thai về nguy cơ tiềm tàng trên bào thai.
Chưa rõ về nguy cơ nền ước tính của dị tật bẩm sinh nghiêm trọng và sảy thai trong quần thể được chỉ định. Tất cả các trường hợp mang thai đều có nguy cơ nền gặp dị tật bẩm sinh, chết thai hoặc các kết cục bất lợi khác. Đối với quần thể dân số Hoa Kỳ nói chung, nguy cơ tiềm tàng của các dị tật bẩm sinh nghiêm trọng và sẩy thai được ghi nhận trên lâm sàng với tỷ lệ lần lượt là 2-4% và 15-20%.
Các dữ liệu nghiên cứu
Dữ liệu trên động vật
Trong một nghiên cứu về khả năng sinh sản kết hợp với phát triển phôi thai ở chuột cái, acalabrutinib được dùng qua đường uống với liều lên tới 200 mg/kg/ngày bắt đầu từ 14 ngày trước khi cho giao phối cho đến hết ngày thụ thai [GD] 17. Không quan sát thấy ảnh hưởng đến sự phát triển và tỷ lệ sống còn của phôi thai. AUC ở mức liều 200 mg/kg/ngày ở chuột mang thai cao gấp khoảng 9 lần AUC ở bệnh nhân sử dụng liều khuyến cáo 100 mg mỗi 12 giờ. Xác nhận có sự hiện diện của acalabrutinib và chất chuyển hóa còn hoạt tính trong huyết tương của bào thai chuột.
Trong một nghiên cứu về sự phát triển phôi thai ở thỏ, động vật mang thai được dùng acalabrutinib đường uống với liều lên tới 200 mg/kg/ngày trong giai đoạn phát triển cơ quan (từ GD 6-18). Việc sử dụng acalabrutinib liều ≥ 100 mg/kg/ngày gây độc tính ở thỏ mẹ và 100 mg/kg/ngày gây giảm thể trọng của thai và làm chậm quá trình tạo xương. AUC mức liều 100 mg/kg/ngày ở thỏ mang thai cao gấp khoảng 2 lần AUC ở bệnh nhân dùng liều 100 mg mỗi 12 giờ.
Trong một nghiên cứu về sự phát triển trước và sau khi sinh ở chuột, động vật mang thai được dùng acalabrutinib đường uống trong giai đoạn phát triển cơ quan, chuyển dạ và cho bú, với liều 50, 100 và 150 mg/kg/ngày. Tình trạng khó sinh (gây chuyển dạ kéo dài hoặc sinh khó) và tỷ lệ tử vong của con non được quan sát thấy ở liều ≥ 100 mg/kg/ngày. AUC ở mức liều 100 mg/kg/ngày ở chuột mang thai cao gấp khoảng 2 lần AUC ở bệnh nhân dùng liều 100 mg mỗi 12 giờ. U nhú thận kém phát triển cũng được quan sát thấy ở thế hệ con F1 điều trị với liều 150 mg/kg/ngày với AUC cao gấp khoảng 5 lần AUC ở bệnh nhân dùng liều 100 mg mỗi 12 giờ.
Phụ nữ cho con bú
Tóm tắt nguy cơ
Không có dữ liệu sẵn có về sự có mặt của acalabrutinib hoặc chất chuyển hóa có hoạt tính của thuốc trong sữa mẹ, các ảnh hưởng đến trẻ bú mẹ hay quá trình tạo sữa. Acalabrutinib và chất chuyển hóa có hoạt tính có hiện diện trong sửa chuột. Do các phản ứng ngoại ý tiềm tàng có thể gây ra bởi Acabrunat ở trẻ bú mẹ, khuyến cáo phụ nữ đang cho con bú không nên cho trẻ bú mẹ trong thời gian đang sử dụng Acabrunat và ít nhất trong 2 tuần sau liều sử dụng cuối cùng.
Khả năng sinh sản ở nữ giới và nam giới
Phụ nữ có thai
Khuyến cáo phụ nữ có khả năng sinh sản thử thai trước khi khởi đầu điều trị với Acabrunat.
Phòng tránh thai
Nữ giới
Acabrunat có thể gây tổn hại đến bào thai và khó sinh khi dùng cho phụ nữ có thai. Cần tư vấn cho bệnh nhân nữ có khả năng sinh sản sử dụng biện pháp tránh thai hiệu quả trong thời gian điều trị Acabrunat và kéo dài ít nhất 1 tuần sau liều dùng cuối cùng. Nếu thuốc được sử dụng trong thai kỳ, hoặc nếu bệnh nhân có thai trong thời gian sử dụng thuốc, cần thông báo cho bệnh nhân về nguy cơ tiềm tàng trên bào thai.
Khả năng lái xe và vận hành máy móc
Acabrunat không hoặc không có ảnh hưởng đáng kể đến khả năng lái xe và vận hành máy móc. Tuy nhiên, trong quá trình điều trị với acalabrutinib, đã ghi nhận tình trạng mệt mỏi và chóng mặt, bệnh nhân nếu có các triệu chứng này cần thận trọng khi lái xe hay vận hành máy móc.
Bảo quản
- Bảo quản nơi khô thoáng, tránh ánh nắng trực tiếp và nhiệt độ cao
- Để xa tầm tay trẻ em