Ung thư tế bào gan đứng hàng thứ ba trong các nguyên nhân tử vong liên quan đến ung thư trên toàn thế giới và cũng rất bệnh phổ biến ở nước ta. Ghi nhận tại bệnh viện ung bướu Hà Nội cho thấy ung thư tế bào gan đứng hàng thứ 3 sau ung thư dạ dày, phế quản. Hay gặp ở nam giới độ tuổi 50-60. Tỷ lệ mắc bệnh theo tuổi ở nam 19,7/100.000 ở nữ 8,3/100.000.

Ung thư gan gồm ung thư gan nguyên phát (ung thư xuất phát từ tế bào gan hoặc ống mật) và ung thư gan thứ phát (do di căn ung thư từ cơ quan khác tới gan).

Các yếu tố nguy cơ mắc ung thư tế bào gan nguyên phát: nhiễm viêm gan virus B, C; xơ gan, tiếp xúc với các chất độc gây hoại tử tế bào gan (nấm mốc Aflatoxin từ ngũ cốc bị mốc và các chất độc như dioxin, tetraclorua cacbon, nitrosamine,…).

Tỷ lệ sống trung bình của bệnh nhân ung thư gan trong vòng 5 năm sau khi được chẩn đoán là khoảng 9%. Nếu phát hiện và điều trị bệnh trong giai đoạn đầu, có khoảng 19% bệnh nhân có khả năng sống trên 5 năm. Tiên lượng sống trên 5 năm cho bệnh nhân ung thư gan giai đoạn 2 giảm xuống còn khoảng 6,5%. Đến giai đoạn cuối, tỷ lệ sống sót sau 5 năm của bệnh nhân ung thư gan chỉ còn khoảng 3,5%.

Phương pháp chẩn đoán bệnh

Bệnh sử

Bác sĩ sẽ bắt đầu bằng cách hỏi về bệnh sử y tế để loại trừ bất kỳ yếu tố nguy cơ tiềm ẩn.

Lâm sàng

Khám tổng thể, chú ý tình trạng gan. Sau đó, họ sẽ làm một bài kiểm tra thể chất, tập trung vào bụng và bất kỳ màu vàng nào trong lòng trắng mắt. Đây là cả hai chỉ số đáng tin cậy của các vấn đề về gan.

Cận lâm sàng

Các chẩn đoán cận lâm sàng bao gồm:

  • Huyết đồ, chức năng đông máu toàn bộ.
  • Chức năng gan thận: ALT, AST, Billirubin, Albumin, BUN, Creatinin/máu.
  • Các xét nghiệm viêm gan: AntiHBsAg, HbeAg, HBeAb, HBsAg, HCV-RNA, HBV-DNA, AntiHCV.
  • AFP
  • X quang phổi.
  • Siêu âm Doppler mạch máu gan.
  • Thực hiện CT scan bụng có cản quang (MRI bụng có cản từ nếu cần).

Chẩn đoán xác định

Cần một trong ba tiêu chuẩn sau:

  • Có các bằng chứng chứng tỏ giải phẫu bệnh lý là ung thư tế bào gan nguyên phát.
  • Hình ảnh điển hình trên CT scan bụng có cản quang hoặc cộng hưởng từ có cản từ +AFP >400ng/ml.
  • Hình ảnh điển hình trên CT scan bụng có cản quang hoặc cộng hưởng từ có cản từ +AFP tăng cao hơn bình thường (400ng/ml) + nhiễm virus viêm gan B hoặc C. Có thể cần sinh thiết gan nếu bác sĩ lâm sàng thấy cần thiết.

Các trường hợp không đủ tiêu chuẩn trên đều cần làm sinh thiết gan để chẩn đoán xác định.

Chẩn đoán phân biệt

  • U máu gan (hemangioma): Khối u tăng quang dần từ thì động mạch đến thì muộn, không có hiện tượng thoát thuốc, AFP bình thường.
  • Ung thư đường mật trong gan: Tăng quang không đều, không có hiện tượng thoát thuốc, dấu ấn ung thư CA 19.9 tăng cao.
  • Di căn gan của các ung thư khác: Có hình ảnh tăng quang viền, các dấu ấn ung thư tương ứng tăng cao, kèm tổn thương nguyên phát.

Các giai đoạn bệnh

  • Giai đoạn rất sớm: Một số tế bào ung thư bắt đầu dần hình thành khối u trong giai đoạn này. Có một khối u nhỏ hơn 2cm, PS: 0, Child: A.
  • Giai đoạn sớm: Các khối u còn lại trong gan và chưa lan sang một cơ quan hoặc địa điểm. Có một khối u nhỏ hơn 5cm hoặc ít hơn 3 khối u, mỗi u nhỏ hơn hoặc bằng 3cm, PS: 0, Child: A-B
  • Giai đoạn trung gian: Có một số khối u nhỏ tồn tại trong gan hoặc một khối u đã đến mạch máu. U lớn và nhiều u, PS: 0, Child: A-B
  • Giai đoạn tiến triển: Có nhiều khối u lớn hoặc một khối u đã đạt đến một mạch máu lớn, chính. U mọi kích thước huyết khối TM cửa hoặc di căn ngoài gan. PS: 1-2, Child: A-B
  • Giai đoạn cuối: Ung thư đã di căn, có nghĩa là nó đã lan sang các bộ phận khác của cơ thể. U có thể bất kỳ, PS: 3-4, Child: C

Một khi bác sĩ đã chẩn đoán và xác định giai đoạn ung thư, bệnh nhân sẽ bắt đầu được điều trị.

Phương pháp điều trị ung thư gan

Phẫu thuật cắt phần gan chứa u

Điều trị ung thư tế bào gan bằng phẫu thuật cắt gan là phương pháp điều trị có khả năng triệt căn ung thư tế bào gan với tiên lượng thời gian sống thêm toàn bộ 5 năm từ 50-70%

Phá hủy u tại chỗ

Phá hủy u tại chỗ bằng sóng cao tần (RFA), tiêm cồn tuyệt đối vào khối u. Là biện pháp điều trị triệt để, có hiệu quả tốt. Đây là những can thiệp ít xâm lấn và đa số được thực hiện qua da dưới sự hướng dẫn của siêu âm với cơ chế phá hủy khối u sớm bằng nhiệt.

Cắt nguồn máu nuôi khối u kết hợp với hóa trị và xạ trị

Xạ trị ít có hiệu quả trong điều trị ung thư gan và dễ gây tổn thương mô gan lành xung quanh khối u. Một số phương pháp xạ trị mới có thể đem lại hiệu quả cao hơn nhưng vẫn đang trong thời gian hoàn thiện nghiên cứu.

Hóa trị toàn thân là phương pháp truyền hóa chất qua đường ít có kết quả, và chỉ áp dụng cho các trường hợp ung thư gan đã quá chỉ định điều trị.

Ghép gan

Cấy ghép thành công giúp giảm nguy cơ ung thư tế bào gan trở lại và phục hồi chức năng gan bình thường. Tuy nhiên, hệ thống miễn dịch có thể từ chối cơ quan mới và tấn công đào thải nó.

Ung thư tế bào gan có thể điều trị được với sự phát triển của các phương pháp điều trị hiện nay. Phát hiện bệnh càng sớm thì khả năng điều trị khỏi bệnh càng cao. Và trong quá trình điều trị, bệnh nhân nên tuân thủ theo chỉ dẫn của y bác sĩ để có kết quả điều trị tốt nhất.

Theo Pararx