Thực quản là phần trên của ống tiêu hóa, giúp chuyển thức ăn từ miệng xuống dạ dày. Các tuyến của thực quản chế tiết ra các chất nhầy giúp làm ẩm đường dẫn thức ăn và thức ăn có thể đi xuống dạ dày dễ dàng hơn. Ung thư xuất phát từ thực quản được hình thành từ niêm mạc thực quản. Khi phát triển khối u sẽ xâm nhập vào sâu trong thành thực quản. Theo thời gian, khối u to lên và có thể xâm lấn vào các cấu trúc xung quanh, di căn hạch, di căn theo đường mạch máu,… Khối u có thể xuất hiện bất cứ đâu dọc theo chiều dài thực quản.

Ung thư thực quản là bệnh gì?

Ung thư thực quản là khối u ác tính xuất phát từ các tế bào biểu mô của thực quản. Theo thời gian, ung thư có thể xâm nhập sâu hơn vào các lớp của thành thực quản và do thực quản không có thanh mạc nên u nhanh chóng xâm lấn qua cơ quan lân cận.

Các tế bào ung thư có thể lây lan bằng cách phá vỡ từ khối u ban đầu, cũng có thể xâm nhập vào mạch máu hoặc mạch bạch huyết quanh thực quản, nhanh chóng di căn vào hạch ngay khi bệnh còn mới và di căn xa khắp các mô của cơ thể như phổi, gan, xương.

Có hai loại chính của ung thư thực quản:

  • Ung thư biểu mô tế bào vảy: Chiếm 95%. Đây là loại ung thư thực quản bắt đầu trong các tế bào vảy lót ở niêm mạc thực quản. Nó thường phát triển ở phần trên và giữa thực quản.
  • Ung thư biểu mô tuyến: Chiếm 2.5-8% ung thư thực quản nguyên phát. Loại này bắt đầu trong các mô tuyến ở phần dưới của thực quản nơi thực quản nối với dạ dày.
  • Các loại khác: Rất hiếm, chiếm chưa tới 1%, bao gồm ung thư tế bào nhỏ, u sắc tố ác tính, lympho và sacôm.

Nguyên nhân gây ung thư thực quản

Không có nguyên nhân rõ ràng gây ra ung thư thực quản. Ung thư thực quản xảy ra khi các tế bào trong thực quản xuất hiện lỗi (đột biến) trong ADN. Các lỗi này làm cho tế bào phát triển và phân chia không thể kiểm soát được. Các tế bào phát triển bất thường, tích lũy thành một khối u ở thực quản, có thể phát triển để xâm nhập các cấu trúc lân cận và lan truyền đến các bộ phận khác của cơ thể.

Các nghiên cứu đã chỉ ra có một số yếu tố làm tăng nguy cơ mắc bệnh ung thư thực quản:

  • Thói quen hút thuốc, uống rượu bia là nguyên nhân hàng đầu khiến nam giới.
  • Chế độ ăn uống không khoa học đến từ thói quen ăn và uống nhiều đồ nóng, uống nhiều nước chứa có nhiều Nitrit và Nitrat (là nguồn sinh ra Nitrosamin-chất gây ung thư) thì khả năng mắc ung thư thực quản càng cao.
  • Do bệnh lý như: Trào ngược dạ dày thực quản (GERD), Barrett thực quản, co thắt tâm vị không được điều trị, túi thừa thực quản, bỏng thực quản do hóa chất.
  • Tuổi tác và giới tính:  Ung thư thực quản thường gặp ở những bệnh nhân lớn tuổi, phần lớn các bệnh nhân mắc bệnh ở tuổi trên 60 và thường gặp ở nam hơn ở nữ.
  • Di truyền: Tính di truyền của rất nhiều bệnh tương đối cao, ung thư thực quản cũng có tính di truyền nhất định.
  • Co thắt tâm vị không được điều trị
  • Hội chứng Plummer-Vinson: bệnh thường ở nữ, thiếu máu nhược sắc, viêm lưỡi thể teo, viêm thực quản kèm nuốt nghẹn.
  • Bỏng thực quản do hóa chất
  • Xạ trị ở vùng ngực hay bụng trên

Triệu chứng thường gặp ở bệnh ung thư thực quản

Ung thư thực quản giai đoạn sớm không gây ra triệu chứng. Khi ung thư tiến triển, các triệu chứng phổ biến nhất là:

  • Nuốt nghẹn: Cảm giác thức ăn bị vướng trong thực quản và có thể bị nôn trở ra. Nuốt nghẹn tăng dần từ đặc tới thức ăn lỏng. Thường khi có nuốt nghẹn thì bệnh đã ở giai đoạn muộn.
  • Nôn: xuất hiện khi biểu hiện nuốt nghẹn đã rõ rệt. Nôn có thể xảy ra trong bữa ăn, ngay sau khi ăn. Chất nôn là thức ăn vừa mới ăn vào không có lẫn dịch vị, có thể có ít máu trong chất nôn.
  • Tăng tiết nước bọt: Khi bệnh nhân nuốt nghẹn nhiều thì nước bọt hầu như không xuống được dạ dày nên bệnh nhân luôn phải nhổ nước bọt.
  • Sụt cân: Bệnh nhân gầy sút, suy kiệt, thiếu máu.
  • Triệu chứng khác: Triệu chứng tỏ khối u đã xâm lấn ra ngoài thực quản: Khó thở; Ho; Sặc; Khàn tiếng (Một giọng nói khàn hay ho mà không hết trong vòng 2 tuần); Đau (Đau khi nuốt: cảm giác nặng, tức sau xương ức khi nuốt, đau ngực hoặc lưng, đau bụng vùng thượng vị).

Điều trị bệnh ung thư thực quản

Điều trị ung thư thực quản phụ thuộc vào các yếu tố bao gồm kích thước, vị trí, sự lan tràn khối u và tình trạng chung của bệnh nhân. Các biện pháp thường được sử dụng nhằm kiểm soát ung thư, giảm các triệu chứng và nâng cao chất lượng cuộc sống cho bệnh nhân.

Phương pháp chuẩn đoán bệnh

  • Chụp X-quang thực quản có uống thuốc cản quang.
  • Chụp cắt lớp vi tính ngực – bụng: đánh giá xâm lấn của u, tình trạng di căn hạch và di căn xa.
  • Nội soi thực quản – dạ dày, sinh thiết giúp xác chẩn giải phẫu bệnh.
  • Siêu âm nội soi thực quản giúp phân biệt các tổn thương giai đoạn sớm và sinh thiết hạch trung thất, ổ bụng
  • Nội soi khí quản đánh giá xâm lấn khí – phế quản.
  • Chụp PET/CT với F18 -FDG đây là phương pháp chẩn đoán rất có giá trị trong đánh giá giai đoạn, đánh giá đáp ứng sau điều trị và phát hiện tái phát.

Những giai đoạn của bệnh

  • Giai đoạn 0: ung thư tại chỗ
  • Giai đoạn I: ung thư chưa xâm lấn lớp cơ
  • Giai đoạn II: ung thư đã xâm lấn lớp cơ hoặc mô liên kết ngoài thực quản
  • Giai đoạn III: ung thư xâm lấn các cơ quan xung quanh thực quản hoặc di căn hạch
  • Giai đoạn IV: di căn xa

Phương pháp điều trị bệnh

Phẫu thuật

  • Là biện pháp được sử dụng nhiều trong điều trị ung thư thực quản. Tùy vào mức độ lan rộng của khối ung thư mà phẫu thuật có thể là cắt bỏ một phần hoặc toàn bộ thực quản, tổ chức bạch huyết kế cận và các tổ chức khác trong vùng. Phần còn lại của thực quản sẽ được nối với dạ dày giúp bệnh nhân vẫn tiếp tục nuốt và tiêu thụ thức ăn như bình thường. Một số trường hợp đoạn cắt bỏ quá dài, đoạn nối có thể được lấy từ một đoạn ruột non hoặc một ống nhựa. Phẫu thuật viên có thể mở rộng đoạn nối giữa dạ dày và thực quản giúp thức ăn đi xuống dạ dày dễ dàng hơn.

Xạ trị

  • Biện pháp sử dụng nguồn tia có năng lượng cao để tiêu diệt tế bào ung thư. Tia phóng xạ phát ra có thể xuất phát từ máy xạ trị (xạ ngoài), hoặc từ hoạt chất có hoạt tính phóng xạ được đặt vào khối u (xạ trong). Để thuận lợi cho quá trình xạ trị, một ống nhựa được đặt vào để giúp thực quản luôn mở.
  • Xạ trị có thể được điều trị một mình hoặc kết hợp hóa chất như một biện pháp điều trị khởi đầu thay cho phẫu thuật đặc biệt khi khối u lớn và ở vị trí khó khăn cho phẫu thuật. Điều trị tia xạ có thể giúp giảm đau và giúp bệnh nhân nuốt dễ dàng hơn.

Hóa trị

  • Được áp dụng đối với các giai đoạn tiến xa hoặc di căn. Biện pháp sử dụng các hóa chất kháng ung thư để tiêu diệt tế bào ung thư. Các hóa chất được tiêm vào tĩnh mạch theo hệ thống tuần hoàn lưu thông khắp cơ thể. Hóa chất có thể điều trị kết hợp với xạ trị như biện pháp điều trị khởi đầu thay cho phẫu thuật / nhằm làm giảm kích thước khối u trước phẫu thuật.

Điều trị Laser

  • Là phương pháp sử dụng ánh sáng năng lượng cao để tiêu diệt các tế bào ung thư. Liệu pháp laser chỉ ảnh hưởng đến các tế bào trong vùng điều trị tác dụng phá hủy tổ chức ung thư và giải phóng vùng tắc nghẽn của ung thư thực quản giúp làm giảm triệu chứng khó nuốt.

Điều trị quang động học

  • Sử dụng một số thuốc đặc hiệu được hấp thụ chủ yếu bởi tế bào ung thư. Khi chiếu một loại ánh sáng đặc biệt vào các tế bào này, các thuốc sẽ trở nên linh hoạt có tác dụng tiêu diệt tế bào ung thư. Phương pháp này cũng có tác dụng làm giảm triệu chứng khó nuốt của ung thư thực quản.

Biện pháp phòng ngừa

Mặc dù không có cách nào để ngăn chặn bệnh ung thư thực quản, có một vài bước bạn có thể làm để giảm nguy cơ mắc bệnh, bao gồm:

  • Tránh sử dụng thuốc lá
  • Hạn chế tiêu thụ các loại rượu cũng góp phần giảm nguy cơ mắc bệnh
  • Kiên trì tập thể dục
  • Cân bằng chế độ ăn uống

Trong chế độ ăn uống hàng ngày nên bổ sung thêm nhiều rau có thể giúp phòng tránh ung thư thực quản. Không nên hoặc hạn chế ăn những thực phẩm hun khói, chiên dầu mỡ. Không nên ăn những đồ ăn quá nóng, tốc độ ăn cũng không nên quá nhanh vì chúng cũng dễ gây tổn thương cho thực quản.

Nên cân bằng độ dinh dưỡng giữa các loại thực phẩm sẽ giúp phòng ngừa hiệu quả bệnh ung thư thực quản. Những thực phẩm như lạc, đậu nành đã bị mốc thì không nên ăn. Nên cai rượu và thuốc lá vì chúng đều là những tác nhân gây tổn thương thực quản.

Bệnh ung thư thực quản là bệnh lý có khả năng tái phát, di căn xa nhanh nên bệnh nhân sau điều trị điều trị thành công vẫn cần được theo dõi chặt chẽ. Trong 2 năm đầu, bệnh nhân được hẹn khám 3 tháng/lần; từ năm thứ 2 là 4 – 6 tháng/lần.

Bệnh nhân cần được theo dõi chặt chẽ về cân nặng, khả năng nuốt và cảm giác nuốt. Trong trường hợp cần thiết, bác sĩ có thể chỉ định các xét nghiệm máu, nội soi, sinh thiết hoặc CT.

Ngoài ra, các tác dụng phụ sau điều trị cũng là mối quan tâm của bác sĩ và người bệnh. Các biến chứng nguy hiểm cần được theo dõi như hẹp, rò miệng nối, viêm phổi, viêm trung thất.

Theo Pararx