Ung thư cổ tử cung (UTCTC) là một trong những bệnh ung thư phổ biến hàng đầu ở phụ nữ, đứng thứ 3 trong nhóm bệnh ung thư gây tử vong cao nhất ở nữ giới, sau ung thư vú và ung thư buồng trứng. Bệnh có thể được chữa khỏi nếu phát hiện bệnh sớm. Tuy nhiên phần lớn những người mắc bệnh không biết mình mắc bệnh do bệnh thường không có những dấu hiệu nổi bật. Hơn thế nữa, con số phụ nữ mắc bệnh ung thư cổ tử cung đang ngày càng cao do sự ô nhiễm từ môi trường, thức ăn và lối sống thiếu lành mạnh.

Ung thư cổ tử cung là bệnh gì?

Cổ tử cung là bộ phận liên kết giữa âm đạo và thân tử cung, được bao phủ bởi một lớp mô mỏng – lớp mô này được tạo thành từ các tế bào. Khi những tế bào niêm mạc của bộ phận này đột biến, chúng sẽ nhanh chóng phát triển ngoài tầm kiểm soát và hình thành nên các khối u tại đây. Tình trạng này gọi là ung thư cổ tử cung.

Nếu không được chữa trị kịp thời, vấn đề sức khỏe trên sẽ tạo ra hàng loạt gánh nặng bệnh tật không chỉ ảnh hưởng bản thân mà còn liên lụy đến gia đình và xã hội.

Nguyên nhân gây bệnh ung thư cổ tử cung

Thực tế, các chuyên gia vẫn chưa xác định rõ nguyên nhân UTCTC đến từ đâu. Tuy nhiên, không ít nghiên cứu chỉ ra mối liên hệ mật thiết giữa vấn đề sức khỏe này với tình trạng nhiễm trùng HPV.

Có rất nhiều loại HPV, trong đó có một số loại vi-rút có nguy cơ cao gây ra các bệnh như ung thư hậu môn, ung thư cổ tử cung, ung thư âm hộ và dương vật, ung thư đầu và cổ. Các loại HPV khác có thể gây ra mụn cóc sinh dục. Trong đó, phổ biến nhất là 2 chủng virus HPV 16 và HPV 18 (chiếm 70% trường hợp).

Ai dễ có nguy cơ mắc ung thư cao?

Vi-rút HPV là nguyên nhân hàng đầu dẫn đến UTCTC. Các yếu tố sau đây có thể làm tăng nguy cơ bị nhiễm vi-rút HPV:

  • Nhiều bạn tình
  • Bạn tình quan hệ tình dục với nhiều người khác.
  • Quan hệ tình dục ở tuổi vị thành niên (dưới 18 tuổi)
  • Cá nhân có tiền sử bị loạn sản cổ tử cung
  • Gia đình có tiền sử bị ung thư cổ tử cung
  • Hút thuốc
  • Bị mắc một số bệnh lây truyền qua đường tình dục (STIs), chẳng hạn như chlamydia
  • Mắc các vấn đề về hệ thống miễn dịch
  • Con sinh ra có nguy cơ bị nhiễm HPV nếu người mẹ đã sử dụng thuốc diethylstilbestrol (DES- thuốc nội tiết tố dùng để ngăn ngừa sảy thai) trong khi mang thai.

Các triệu chứng của bệnh ung thư

Ung thư cổ tử cung có 4 giai đoạn chính và giai đoạn đầu được gọi là ung thư biểu mô tại chỗ. Ở giai đoạn này, các tế bào ung thư chỉ mới hình thành ở lớp bề mặt, chưa phát triển vào sâu trong các mô, hầu như không có triệu chứng gì, do đó chị em không thể nhận biết mình mắc bệnh nếu không đi khám phụ khoa. Khi đã ở những giai đoạn muộn, bệnh nhân có thể có những biểu hiện như:

  • Xuất huyết âm đạo bất thường: Phụ nữ mãn kinh nhiều năm, bỗng nhiên xuất huyết âm đạo không lý do, lượng máu ít và không kèm theo các triệu chứng đau bụng, đau lưng.
  • Tiết dịch âm đạo nhiều: Lượng huyết trắng nhiều, thay đổi cả về tính chất, có mùi và kèm theo sự thay đổi trong màu sắc
  • Đau vùng chậu và lưng: Khi bệnh chuyển biến nặng hơn, cơn đau sẽ tiếp tục lan xuống chân và gây ra hiện tượng sưng phù ở hai chân
  • Chuột rút: bỗng nhiên cảm thấy đau ở quanh vùng chậu hoặc bị chuột rút ngay cả trong những ngày không có kinh nguyệt
  • Bất thường trong tiểu tiện: cơ thể rò rỉ nước tiểu ngay cả khi hắt hơi, vận động mạnh, lẫn máu trong nước tiểu, đau buốt khi tiểu tiện…
  • Chu kỳ kinh nguyệt bất thường: Trễ kinh, kinh nguyệt kéo dài, máu hành kinh có màu đen sẫm…

Ung thư cổ tử cung giai đoạn đầu hầu như không có triệu chứng gì, vì thế, sàng lọc sớm là cách tốt nhất để phát hiện và chữa UTCTC kịp thời.

Tổ chức Y tế thế giới cũng khuyến cáo, cho dù bạn đã tiêm vaccine HPV thì vẫn cần sàng lọc phát hiện tổn thương tiền ung thư và ung thư giai đoạn sớm, nếu không may bị bệnh.

Nên bắt đầu sàng lọc sau 2 năm kể từ khi có quan hệ tình dục và thời điểm tốt nhất để thực hiện khám sàng lọc là 2 tuần sau ngày đầu tiên của chu kỳ kinh nguyệt. Khoảng cách thời gian giữa các lần sàng lọc sẽ do bác sĩ tư vấn và tùy thuộc kết quả xét nghiệm.

Chuẩn đoán và điều trị ung thư cổ tử cung

Chuẩn đoán bệnh

Phát hiện sớm giúp cải thiện đáng kể cơ hội điều trị thành công và có thể ngăn ngừa các biến đổi sớm tế bào cổ tử cung trở thành ung thư.

Cách tốt nhất để phát hiện sớm ung thư cổ tử cung là kiểm tra thường xuyên bằng xét nghiệm Pap (có thể kết hợp với xét nghiệm tìm HPV).

Xét nghiệm Pap (Papanicolaou)

  • Xét nghiệm Pap là phương pháp thu thập các tế bào từ cổ tử cung, quan sát chúng dưới kính hiển vi trong phòng xét nghiệm để tìm ung thư và tiền ung thư.

Xét nghiệm DNA HPV

  • Các bác sĩ hiện có thể kiểm tra chủng HPV (loại có nguy cơ cao) có khả năng gây UTCTC cung bằng cách tìm kiếm các đoạn DNA của chúng trong các tế bào cổ tử cung. Xét nghiệm có thể được thực hiện cùng lúc với xét nghiệm Pap.

Kết quả xét nghiệm Pap bất thường

  • Bước đầu tiên trong việc tìm ra ung thư cổ tử cung thường là kết quả xét nghiệm Pap bất thường. Từ đây sẽ dẫn đến các xét nghiệm sâu hơn, có thể chẩn đoán ung thư cổ tử cung.

Phương pháp điều trị ung thư cổ tử cung

Phẫu thuật

Phẫu thuật là phương pháp chính trong điều trị ung thư cổ tử cung. Phương pháp này có thể loại bỏ hoàn toàn tế bào ung thư, giải quyết triệt để vấn đề cho bệnh nhân.

Phẫu thuật cổ tử cung có 3 loại tùy theo tình trạng bệnh:

  • Cắt bỏ một phần: Nếu bệnh được chẩn đoán giai đoạn sớm, khối u còn nhỏ và chưa xâm lấn, các bác sỹ thường sẽ chỉ định phẫu thuật cắt bỏ một phần trên âm đạo, giữ nguyên tử cung, thường được khuyến khích sử dụng cho phụ nữ muốn bảo toàn khả năng sinh sản.
  • Cắt bỏ tử cung: Nếu bệnh trở nặng hơn có thể cần phải loại bỏ cả buồng trứng và ống dẫn trứng.
  • Phẫu thuật vùng chậu: Thường sử dụng khi bệnh đi vào giai đoạn cuối, tế bào ung thư di căn đến nhiều nơi trong cơ thể. Phẫu thuật cắt bỏ cổ tử cung, âm đạo, tử cung, bàng quang, buồng trứng, ống dẫn trứng và trực tràng.

Xạ trị

Sử dụng các tia phóng xạ để thu nhỏ khối u hoặc tiêu diệt các tế bào ung thư, có thể tiến hành riêng biệt hoặc kết hợp với hóa trị và phẫu thuật

Hóa trị

Có khả năng tiêu diệt số lượng lớn tế bào ung thư trong cơ thể nên thường áp dụng trong những trường hợp bệnh phát triển nghiêm trọng. Phương pháp này có thể tiến hành đơn lẻ hoặc kết hợp với xạ trị để tăng hiệu quả điều trị UTCTC.

Liệu pháp trúng đích

Sử dụng thuốc đặc hiệu để ngăn chặn quá trình tăng trưởng của các tế bào đột biến, thường kết hợp với thuốc hóa trị.

Hiện nay, với nền y khoa ngày càng hiện đại và tiến bộ, bệnh ung thư cổ tử cung có thể chữa khỏi được nếu phát hiện sớm. Càng được phát hiện sớm thì tỷ lệ chữa khỏi (bệnh nhân sống khỏe mạnh trên 5 năm) và khả năng bảo tồn chức năng sinh sản càng cao. Còn nếu bệnh được phát hiện ở giai đoạn muộn thì sẽ rất khó chữa trị.

Cách ngăn ngừa mắc bệnh

  • Để giảm tỷ lệ mắc bệnh ung thư chỉ có một cách duy nhất đó là tiêm vắcxin HPV phòng ngừa. Vắc-xin được đánh giá là an toàn và có thể chống lại các tác nhân gây ra ung thư, tiền ung thư và mụn cóc sinh dục. Các bác sĩ khuyến cáo, độ tuổi an toàn để tiêm vắcxin đạt hiệu quả cao nhất là từ 9 đến 26 tuổi.
  • Vệ sinh sinh dục đúng cách là một trong phương pháp giúp phòng ngừa ung thư cổ tử cung khá đơn giản nhưng vô cùng cần thiết. Để tăng hiệu quả, bạn nên sử dụng các dung dịch vệ sinh phụ nữ nổi tiếng, có nguồn gốc và xuất xứ rõ ràng.
  • Nên có biện pháp quan hệ tình dục lành mạnh bằng cách sử dụng bao tránh thai và tuân thủ chế độ 1 vợ – 1 chồng để hạn chế tối đa sự tiếp xúc với những virus lây qua đường tình dục.
  • Tăng cường sức đề kháng, bỏ thuốc lá, rượu bia và xây dựng chế độ ăn uống khoa học là là cách hữu hiệu để phòng ngừa ung thư cổ tử cung và các bệnh nguy hiểm khác. Ngoài ra, tập thể dục thường xuyên sẽ giúp bạn có một cơ thể khỏe mạnh và ít bị bệnh tật hơn.

Theo Pararx